NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HNGĐ VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG - Pdf 53

ĐỀ BÀI:
TÌM HIỂU NHỮNG VƯỚNG MẮC, BẤT CẬP VÀ HƯỚNG
HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HNGĐ VỀ CHẾ
ĐỘ TÀI SẢN CỦA VỢ CHỒNG
A. MỞ BÀI
Chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm các qui định về vấn đề sở hữu tài sản
của vợ chồng; căn cứ xác lập tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng; quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp và nguyên tắc
chia tài sản chung của vợ chồng...Kế thừa và phát triển các qui định về chế độ tài
sản của vợ chồng trong pháp luật Việt Nam, Luật hôn nhân và gia đình năm 2000
của Nhà nước ta (các điều 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 95) đã qui định chế độ cộng
đồng tạo sản của vợ chồng tương đối cụ thể và có nhiều điểm mới. Thực hiện và
áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng những năm qua góp phần vào sự ổn định các
quan hệ hôn nhân và gia đình, tạo cơ sở pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ về
tài sản của vợ chồng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được của pháp luật
điều chỉnh vấn đề tài sản của vợ chồng, quá trình thực hiện và áp dụng Luật hôn
nhân và gia đình năm 2000 về chế độ tài sản của vợ chồng cho thấy còn khá nhiều
bất cập và vướng mắc. Vậy, chúng ta cùng tìm hiểu những vướng mắc, bất cập đó
và đưa ra phương hướng hoàn thiện quy định luật hôn nhân và gia đình về chế độ
tài sản của vợ chồng.
B. NỘI DUNG
I.Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 2000.
1. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.
1.1. Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng.
Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng. Theo
đó, việc xác định tài sản chung của vợ chồng dựa vào nguồn gốc phát sinh tài sản.
Cụ thể tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao
động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ
chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được
tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.

…),…Hoặc thông qua những hợp đồng mua sắm các tài sản đó, hoặc để đầu tư,
kinh doanh.
2
//Tài sản chung của vợ chồng bao gồm các thu nhập hợp pháp của vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân, đây là loại tài sản chủ yếu thuộc khối tài sản chung của vợ
chồng. Đó là những lợi ích vật chất mà vợ, chồng có được do tham gia lao đông,
hoạt động sản xuất, kinh doanh; hay đó còn là việc vợ chồng được hưởng những
thành quả lao động, lợi nhuận kinh doanh mang lại, các hoa lợi, lợi tức thu được từ
các loại tài sản của vợ chồng trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
//Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những tài sản mà vợ chồng được thừa kế
chung, được tặng cho chung. Đây là trường hợp xác lập tài sản chung của vợ
chồng dựa trên sự định đoạt của chủ sở hữu hoặc theo quy định của pháp luật về
thừa kế theo Điều 245, Điều 631 và Điều 686 Luật dân sự 2005.
//Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn, được quy định cụ thể
trong Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 03/10/2001 của Chính phủ: Quyền sử
dụng đất mà cả vợ và chồng hoặc mỗi bên vợ hay chồng được Nhà nước giao, kể
cả giao khoán là tài sản chung của vợ chồng (các quyền sử dụng đất đối với đất
nông nghiệp để trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối; đất
nông nghiệp để trồng cây lâu năm, đất lăm nghiệp để trồng rừng, đất ở được Nhà
nước giao,…). Sau khi kết hôn, quyền sử dụng đất mà cả vợ và chồng hay chỉ một
bên được Nhà nước cho thuê là tài sản chung của vợ chồng, cũng là tài sản chung
của vợ chồng đối với đất mà vợ chồng nhận thế chấp quyền sử dụng đất của người
khác. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa
kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thoả thuận.
- Tài sản chung của vợ chồng còn bao gồm nhiều tài sản mà vợ chồng thoả thuận
là tài sản chung; những tài sản không đủ chứng cứ xác định là tài sản riêng. Sau
nhiều năm chung sống trong quan hệ vợ chồng, cùng chung sức tạo dựng tài sản
chung của vợ chồng, và thực hiện quyền sở hữu quyền sở hữu đối với tài sản vì lợi
ích gia đình. Tuy nhiên, khi tranh chấp giữa vợ chồng xảy ra thì rất khó để chứng
minh những tài sản thuộc khối tài sản chung là tài sản riêng của mỗi bên. Vì vây,

25 của Luật này: “Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch
dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
hoạt thiết yếu của gia đình”.
- Đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản chung của vợ chồng: Đối với những tài sản
mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như nhà ở, quyền sử dụng đất và
các tài sản có giá trị khác…thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên
của cả hai vợ và chồng. Đây chính là căn cứ pháp luật để xác định tài sản chung
của vợ chồng khi có tranh chấp xảy ra.
1.3. Chia tài sản chung của vợ chồng theo luật hôn nhân và gia đình 2000.
Xuất phát từ tình hình thực tế các quan hệ hôn nhân và gia đình, đồng thời cũng
nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ chồng về vấn đề tài sản, luật hôn nhân và
gia đình đã quy định các trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng, bao gồm:
4
- Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Điều 29 Luật hôn nhân
và gia đình có quy định: “1. Khi hôn nhân tồn tại, trong trường hợp vợ chồng đầu
tư kinh doanh riêng, thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng hoặc có lý do chính đáng
khác thì vợ chồng có thể thoả thuận chia tài sản chung; việc chia tài sản chung
phải lập thành văn bản; nếu không thoả thuận được thì có quyền yêu cầu Toà án
giải quyết.
2. Việc chia tài sản chung của vợ chồng nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ về tài
sản không được pháp luật công nhận”.
Như vậy, luật hôn nhân và gia đình 2000 đã nêu rõ hơn về những trường hợp
(điều kiện) để vợ chồng yêu cầu chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân: khi vợ
chồng đầu tư kinh doanh riêng( vì việc đầu tư kinh doanh cần phải “chớp thời cơ”
để đạt hiểu quả cao nhất, nhưng có thể đem lại rủi ro cao,…),hay vì do mâu thuẫn
sâu sắc nhưng không muốn ly hôn mà chỉ muốn ở riêng và muốn yêu cầu chia tài
sản chung, hay yêu cầu chia để thực hiện nghĩa vụ dân sự riêng ( như trước khi kết
hôn hay trong thời kỳ hôn nhân vợ hoặc chồng đã vay nợ để phục vụ cho lợi ích cá
nhân,…). Luật còn quy định rõ về phương diện chia tài sản chung trong thời kỳ
hôn nhân, cho phép hai vợ chồng tự thoả thuận chia tài sản chung bằng văn bản

sinh trước khi kết hôn; dựa vào sự định đoạt của chủ sở hữu tài sản đã chuyển dịch
tài sản của mình cho mỗi bên vợ, chồng trên sự kiện chia tài sản chung của vợ,
chồng trong thời kỳ hôn nhân. Nên tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà mỗi bên vợ, chồng có từ trước
khi kết hôn.
- Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm tài sản mà vợ, chồng được thừa kế riêng,
được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm đồ dùng, tư trang cá nhân.
- Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà vợ chồng được chia khi chia tài sản
chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản riêng của vợ, chồng còn (có thể) gồm những tài sản mà vợ, chồng thoả
thuận là tài sản riêng của một bên.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với tài sản riêng.
- Quyền của vợ, chồng đối với tài sản riêng. Theo quy định của Khoản 1 Điều 33
Luật hôn nhân và gia đình thì với tư cách là chủ sở hữu tài sản của mình thì ng ười
vợ hoặc chồng có toàn quyền sở hữu như định đoạt, chiếm hữu, sử dụng tài sản đó
mà không bị phụ thuộc vào ý chí của bên kia. Trong trường hợp không thể tự quản
lý tài sản của mình thì có thể uỷ quyền cho người vợ, chồng kia quản lý tài sản
riêng đó như theo Khoản 2 Điều 33 Luật này. Trong khi được quản lý tài sản riêng
đó thì người vợ, chồng này có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn tài sản đó, nếu làm hư
hại mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường khi có yêu cầu của người uỷ
quyền. Trường hợp một bên tự ý định đoạt tài sản riêng của bên vợ, chồng kia để
tham gia giao dịch dân sự thì bên kia có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
vô hiệu.
- Nghĩa vụ được thực hiện bằng tài sản riêng của vợ, chồng. Với tư cách chủ sở
hữu tài sản của mình người vợ, chồng được hưởng toàn quyền sở hữu tài sản đó,
6
thì đồng thời cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình liên qua tới tài sản riêng đó,
như: Được sử dụng vào nhu cầu thiết yếu của gia đình khi tài sản chung không đủ
đáp ứng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status