hình thái kinh tế - xã hội với sự nghiệp cách mạng Việt Nam hiện nay - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời giới thiệu
Năm 1975, giải phóng miền Nam, đất nớc việt Nam hoàn toàn độc lập, hai
miền Nam Bắc thống nhất, cách mạng nớc ta chuyển sang giai đoạn mới, đó là cả
nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH). Sự lựa chọn con đờng đi lên CNXH ở nớc
ta là sự lựa chọn đúng đắn hay sai lệch? Vì sao không đi theo con đờng TBCN mà
kiên định đi theo CNXH ? trong khi đây là giai đoạn phát triển kỳ diệu,là thành
tựu của nhân loại.Bên cạnh đó lịch sử thế giới đã cho thấy nhiều bài học kinh
nghiệm về sự sụp đổ CNXH ở Liên Xô đã tồn tại hơn 70 năm, ở các nớc Đông Âu
hơn 40 năm kể từ 1945. Đó là những nớc đều đạt những thành tựu to lớn về khoa
học kỹ thuật, về kinh tế xã hội. Trong khi,xã hội Việt Nam là một nớc có nền kinh
tế nghèo nàn,lạc hậu ở Đông Nam á. Vốn là một xã hội phong kiến trong hơn
1000 năm, và chịu ách thống trị của thực dân Pháp trong gần 100 năm, cho nên xã
hội Vệt Nam mang tính chất thụôc địa nửa phong kiến. Sau khi dành độc lập, nền
kinh tế ở trạng thái kiệt quệ, bộ máy nhà nớc cồng kềnh,kém năng động, sáng tạo,
hệ thống vật chất kĩ thuật còn thô sơ lạc hậu, đời sống ngời dân nghèo nàn... ....
Khủng hoảng đã diễn ra trong lúc tình hình không thuận lợi cho ta, đặc biệt là tình
hình các nớc XNCH khác lúc này cũng đang bị khủng hoảng nghiêm trọng. Thực
tiễn ấy đòi hỏi Đảng ta phải tìm mọi cách ngăn chặn sự suy thoái của nền kinh tế
và từng bớc thoát khỏi khủng hoảng. Vậy vì sao đảng ta lại kiên quyết xây dựng
đất nớc theo con đờng CNXH mà không phải con đờng nào khác?
Nghiên cứu vấn đề này dới góc độ triết học mà cụ thể là lý luận các hình
thái kinh tế xã hội nhằm khẳng định sự lựa chọn của đảng ta hoàn toàn đúng đắn.
Thực tế hơn 15 năm đổi mới , những thành tựu về kinh tế, chính trị, khoa học xã
hội đã chứng minh một cách hùng hồn nhất về sự lựa chọn của nhân dân ta, của
đảng ta là đúng đắn và khẳng định sự lựa chọn con đờng xây dựng đất nớc theo
CNXH là một tất yếu khách quan.
Và để chứng minh rõ hơn sự đúng đắn đó, tôi đã chọn đề tài Hình thái
Kinh tế- Xã hội với sự nghiệp Cách mang Việt Nam hiện nay. Tôi mong rằng
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ta nghiên cứu một cách đúng đắn và khoa học về sự vận hành của xã hội trong giai
đoạn phát triển nhất định.
Do đặc điểm về lịch sử về những quan hệ và thời gian, không phải quốc gia
nào cũng phải trải qua tất cả các hình thái Kinh tế - Xã hội theo một sơ đồ
chung,.Lịch sử cho thấy có những nớc đã bỏ qua một hình thái Kinh tế - Xã hội
nào đó trong tiến trình phát triển của mình. Vận dụng điều này vào hoàn cảnh cụ
thể ở nớc ta hiện nay chúng ta có cơ sở khoa học để chứng minh rằng con đờng
quá độ lên Chủ nghĩa xã hội bỏ qua T bản chủ nghĩa ở nớc ta - cả trong điều kiện
hiện nay - vẫn là tất yếu và hoàn toàn có khả năng thực hiện đợc.
Nh vậy, việc nghiên cứu đề tài : "Hình thái Kinh tế-Xã hội với Cách mạng
Vịêt Nam hiện nay là rất thực tiễn và cấp bách cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
iii. Mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài.
1. Mục đích
Nghiên cứu đề tài " Hình thái Kinh tế-Xã hội với Cách mạng Vịêt Nam
hiện nay giúp chúng ta thêm phần hiểu rõ về hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác
và áp dụng lý luận này vào thực tiễn ở nớc ta hiện nay.
2. ý nghĩa.
Việc nắm vững bản chất khoa học của lý luận về hình thái Kinh tế Xã hội sẽ
thể hiện đợc chính xác những vấn đề còn yếu nhất của đời sống Kinh tế Xã hội.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mà muốn thực hiện tốt một điều gì thì phải hiểu đợc bản chất của nó, do vậy đối
với cách mạng Chủ nghĩa Xã hội mà ở đây ta nói đến là nớc ta quá độ lên Chủ
nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ T bản thì việc nghiên cứu kĩ về Hình thái Kinh tế Xã
hội để áp dụng nó thật linh động vào thực tiễn ở nớc ta là một việc làm hết sức
quan trọng và cần thiết.
phần b
nội dung
i. Học thuyết về Hình thái Kinh tế - Xã hội. Nền tảng lý
luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

ớc đó là nhu cầu sống (ăn, uống, mặc, ở...) sau đó mới đến nhu cầu khác nh giao
tiếp và tham gia vào các sinh hoạt cộng đồng, nhu cầu phát triển tâm hồn và trí
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tuệ,... Vì vậy mà hoạt động lịch sử đầu tiên của con ngời là sản xuất ra những t
liệu cần thiết để thoả mãn những nhu cầu của mình. Với quan niệm đó C.Mác đã
đi dến kết luận rằng : Phơng thức sản xuất là cái quyết định toàn bộ đời sống xã
hội và nhng mặt cơ bản của hoạt động xã hội thể hiện ra với t cách là những hình
thức khác của sản xuất vật chất.Sản xuất vật chất chính là yếu tố nền tảng vì nó tạo
ra những điều kiện vật chất cho xã hội tồn tại, là động lực phát triển của xã hội,
chi phối những yếu tố khác trong cấu trúc xã hội, là cơ sở của lịch sử loài ngời, tạo
ra những t liệu sinh hoạt, mà những t liệu sinh hoạt này đáp ứng nhu cầu sống của
con ngời, tạo ra những t liệu sản xuất mà những t liệu sản xuất này tạo ra những
thời đại lịch sử của loài ngời. Cũng nh trong quá trình sản xuất vật chất thì con ng-
ời tự tạo ra và hoàn thiện chính bản thân mình.
Nh vậy, sản xuất vật chất là điều kiện không thể thiếu trong bất kì một xã hội
nào. Tuy nhiên sản xuất chỉ là yếu tố nền tảng của hoạt động sản xuất. Trên cơ sở
vật chất và sản xuất vật chất hay trên cơ sở tồn tại xã hội thì con ngời đã sản sinh
ra ý thức mà đặc trng là hệ t tởng đạo đức, tôn giáo. Các nhà sáng lập ra chủ nghĩa
duy vật lịch sử đã đặt ra và giải quyết đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội này. C.Mác xác lập nguyên lý có tính chất phơng pháp
luận để giải quyết vấn đề này là : không phải ý thức con ng ời quyết định tồn
tại của họ, trái lại, chính sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ .
Xã hội là bộ phận đặc thù của thế giới vật chất,vận động và phát triển theo
quy luật khách quan. Quy luật xã hội là những mối liên hệ bản chất, tất yếu, lắp đi
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lắp lại của các quá trình,hiện tợng của đời sống xã hội, đặc trng cho khuynh hớng
cơ bản phát triển của xã hội từ thấp đến cao.
2. Hình thái Kinh tế - Xã hội


Ngời lao động với những kinh nghiệm sản xuất, thói quen lao động, biết sử
dụng t liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất.

T liệu sản xuất do xã hội tạo ra bao gồm T liệu lao động và Đối tợng lao
động. Đối tợng lao động là bộ phận của giới tự nhiên đợc đa vào trong sản xuất
nh là đất canh tác, nớc...ngoài ra, còn có đối tợng không có sẵn trong tự nhiên mà
con ngời sáng tạo ra. T liệu lao động là những vật thể mà con ngời dùng để tác
động vào đối tợng lao động nhằm tạo ra những t liệu sinh hoạt nhằm phục vụ cho
nhu cầu của con ngời. T liệu lao động chỉ trở thành lực lợng tích cực cải biến đối t-
ợng lao động khi chúng kết hợp vơí lao động sống. Chính con ngời với trí tuệ và
kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra t liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất. T liệu lao động dù có ý nghĩa lớn lao đến đâu nhng nếu tách khỏi ngời
lao động thì cũng không phát huy đợc tác dụng, không thể trở thành lực lợng sản
xuất của xã hội. LêNin viết : Lực l ợng sản xuất hấp dẫn của toàn thể nhân
loại là công nhân, là ngời lao động. Giữa các yếu tố của Lực lợng sản xuất có
sự tác động biện chứng. Sự tác động của t liêu lao động phụ thuộc vào trí thông
minh, sự hiểu biết, kinh nghiệm của con ngời. Đồng thời bản thân những phẩm
chất của con ngời, những kinh nghiệm và thói quen của họ đều phụ thuộc vào T
liệu sản xuất hiện có, phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những t liệu lao động nào.

Quan hệ sản xuất .
Quan hệ giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất là những quan hệ cơ bản
ban đầu và quyết định mọi quan hệ xã hội khác, không có những mối quan hệ đó
thì không thành xã hội và không có quy luật xã hội. Mỗi hình thái Kinh tế - Xã hội
lại có một kiểu quan hệ sản xuất của nó tơng ứng với một trình độ nhất định của
lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là tiêu chuẩn khách quan để nhận biết xã
hội cụ thể này với xã hội cụ thể khác đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát

Hình thái Kinh tế - Xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể bao gồm
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
những Quan hệ sản xuất thống trị, Quan hệ sản xuất tàn d của xã hội trớc là mầm
mống của xã hội sau. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, tính chất giai cấp của Cơ
sở hạ tầng là do kiểu Quan hệ sản xuất thống trị quy định. Tính chất đối kháng
giai cấp và sự xung đột giai cấp bắt nguồn ngay từ trong cơ sở hạ tầng.
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, cơ sở hạ tầng tồn tại những quan hệ đối
kháng thì Kiến trúc thợng tầng cũng mang tính đối kháng phản ánh tính đối kháng
của Cơ sở hạ tầng, biểu hiện ở sự xung đột, quan hệ t tởng và ở đấu tranh t tởng
của các giai cấp đối kháng. Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của Kiến trúc thợng
tầng xã hội có quyền lực mạnh nhất là Nhà nớc, công cụ của giai cấp thống trị
tiêu biểu cho chế độ xã hội về mặt chính trị pháp lý. Chính nhờ có nhà nớc mà t t-
ởng của giai cấp thống trị mới thống trị đợc toàn bộ đời sống của xã hội. Giai cấp
thống trị nào thống trị về mặt kinh tế và nắm giữ chính quyền nhà nớc thì hệ t tởng
cung những thể chế của giai cấp ấy cũng giữ địa vị thống trị. Nó quy định và tác
động trực tiếp đến xu hớng của toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội và quyết
định cả tính chất đặc trng cơ bản của toàn bộ Kiến trúc thợng tầng xã hội.

Phạm trù Hình thái Kinh tế - Xã hội là mô hình lý luận về xã hội và nh mọi
mô hình, nó không bao quát tất cả tính đa dạng của các hiện tợng đời sống xã hội.
Vì vậy, hiện thực xã hội và sơ đồ lý thuyết vầ xã hội không đồng nhất với nhau.
Trong thực tế các sự kiện lịch sử mang tính chất không lặp lại, hết sức phong phú,
các yếu tố tinh thần và vật chất, kinh tế và chính trị thờng xuyên tác động qua lại,
xâm phạm,chuyển hoá lẫn nhau. Hình thái Kinh tế - Xã hội chỉ phản ánh mặt bản
12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status