Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương - Pdf 28

i

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
PHẠM VĂN KHẢ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƢƠNG MINH ĐỨC
XÁC NHẬN CỦA GVHD

XÁC NHẬN CỦA CHỦ
TỊCH HỘI ĐỒNG
Hà Nội - 2015
iii
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các bảng i
Danh mục các hình vẽ, biểu đồ ii
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU BHXH 6
1.1. Bản chất, vai trò và nội dung về thu BHXH 6
1.1.1. Khái niệm chung và các quan điểm về BHXH 6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu của công tác thu BHXH 14
1.1.3. Vai trò của BHXH và công tác thu BHXH trong nền
kinh tế thị trường 15
1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác thu BHXH 19
1.2. Quy định về đối tƣợng, mức thu, phân cấp tổ chức quản lý thu
và quy trình thực hiện công tác thu BHXH ở Việt Nam 23
1.2.1. Về đối tượng thu BHXH 23
1.2.2. Mức thu BHXH 24
1.2.3. Quy định về phân cấp tổ chức quản lý thu BHXH ở Việt Nam 27

3.2.2. Giải pháp đối với vấn đề nợ đọng BHXH 63
3.3. Kiến nghị 66
3.3.1. Kiến nghị đối với cơ chế, chính sách quản lý Nhà nước 66
3.3.2. Kiến nghị đối với cơ quan BHXH Việt Nam 68
3.3.3. Kiến nghị về chính sách quản lý của tỉnh Hải Dương 69
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
v
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tt
Bảng
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả công tác thu và cấp sổ BHXH, thẻ
BHYT tại tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2008 - 2012
42
2
Bảng 2.2
Kết quả thực hiện BHYT tự nguyện tại BHXH
tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2008 - 2012
44
3
Bảng 2.3
Kết quả thực hiện chi trả các chế độ BHXH,BHYT
tại tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn 2008 - 2012
44
4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ

Tt
Hình
Nội dung
Trang
1
Hình 2.1
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Bảo hiểm xã
hội tỉnh Hải Dƣơng
41
2
Hình 2.2
Biểu đồ kết quả công tác thu và cấp sổ BHXH,
thẻ BHYT tại tỉnh Hải Dƣơng (2008 – 2012)
43
3
Hình 2.3
Biểu đồ số thực thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
tỉnh Hải Dƣơng (2008-2012)
47
4
Hình 2.4
Biểu đồ nợ đọng BHXH tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dƣơng (2008 - 2012)
56


hƣởng các chế độ BHXH một cách nhanh chóng và đầy đủ.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng là đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, đƣợc thành lập ngày 12/6/1995, có chức năng trực tiếp tổ chức
thực hiện các chế độ chính sách BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) trên địa bàn
tỉnh Hải Dƣơng theo quy định của pháp luật và quy định của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam. Trong gần 20 năm qua, bằng sự nỗ lực phấn đấu thực hiện đƣờng
lối đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc về chính sách BHXH, Bảo hiểm xã hội

2
tỉnh Hải Dƣơng đã đạt đƣợc những thành tựu hết sức quan trọng đánh dấu sự
phát triển vững mạnh, nhƣ số đơn vị sử dụng lao động và số ngƣời lao động
tham gia BHXH, BHYT không ngừng tăng lên, do vậy nguồn thu BHXH
cũng tăng liên tục, đó chính là điều kiện tiên quyết đảm bảo thực hiện tốt các
chế độ BHXH đúng quy định. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
đƣợc, công tác thu BHXH còn có những hạn chế cần đƣợc khắc phục, nhƣ
chƣa kiểm soát, khai thác hết số lao động phải tham gia BHXH, BHYT bắt
buộc, nhiều đơn vị sử dụng lao động vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia
BHXH cho ngƣời lao động, gian lận trong việc kê khai quỹ lƣơng đóng
BHXH; tình trạng chậm đóng, nợ đọng BHXH của các đơn vị sử dụng lao
động vẫn còn tồn tại Điều này đã làm cho công tác thu BHXH của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng vẫn chƣa đạt kết quả cao nhƣ mong muốn, ảnh
hƣởng đến quyền lợi của ngƣời lao động và nguồn thu cho quỹ BHXH.
Là một cán bộ viên chức đang công tác làm việc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Hải Dƣơng, sau khi theo học lớp Cao học chuyên ngành Quản trị kinh doanh
của trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội và qua thực tế công tác
cho thấy đòi hỏi cần có sự nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động trong công tác thu BHXH tại cơ quan đơn vị mình. Đó là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, đó cũng chính
là lý do mà tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
thu bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương” làm đề tài cho

- Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung vào một số
nhiệm vụ chủ yếu sau:
+ Tổng quan, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về công tác thu
BHXH; nghiên cứu nội dung, vai trò, các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác thu BHXH;

4
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác thu bảo hiểm xã hội tại Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 và xác định
những vấn đề cần giải quyết;
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác thu bảo hiểm
xã hội tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng, nhằm đáp ứng những yêu cầu của
thời kỳ đổi mới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác thu bảo hiểm xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về một nghiệp vụ chức năng
của hoạt động bảo hiểm xã hội là công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012, còn
nghiệp vụ công tác thu BHXH tự nguyện không đề cập đến trong đề tài này.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, ngoài các phƣơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử là những phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nói chung,
luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực
tiễn; phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; quy nạp, diễn dịch; phƣơng pháp
thống kê, so sánh trên cơ sở các số liệu báo cáo tổng kết về hoạt động của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng qua các năm để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên
cứu của luận văn, cụ thể các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết là các phƣơng pháp thu thập thông
tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản, tài liệu đã có và bằng các
thao tác tƣ duy logic để rút ra kết luận khoa học cần thiết.

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu BHXH tại
Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dƣơng.

6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU BHXH
1.1. Bản chất, vai trò và nội dung về thu BHXH
1.1.1. Khái niệm chung và các quan điểm về BHXH
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất của BHXH
Trong cuộc sống con ngƣời muốn tồn tại và phát triển đƣợc trƣớc hết
phải ăn, mặc, ở, đi lại Để thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, con ngƣời
phải lao động làm việc tạo ra những sản phẩm cần thiết phục vụ chính con
ngƣời. Vì vậy, việc đáp ứng thoả mãn những nhu cầu của con ngƣời phụ
thuộc vào chính khả năng lao động của họ, nhƣng trong thực tế con ngƣời
không phải lúc nào cũng khoẻ mạnh, gặp thuận lợi và có đầy đủ thu nhập, vì
trong cuộc sống con ngƣời còn gặp những rủi ro bất ngờ, hoặc gặp những khó
khăn bất lợi làm giảm hoặc mất thu nhập, ảnh hƣởng rất nhiều đến cuộc sống
của chính bản thân và cả gia đình họ, chẳng hạn nhƣ bị ốm đau, tai nạn lao
động, mất việc làm, hoặc hết khả năng lao động khi về già… Khi gặp phải
những rủi ro xã hội và khó khăn đó con ngƣời đã phải tự tìm nhiều cách khắc
phục bằng những hành động tƣơng thân, tƣơng ái (lập các quỹ tƣơng tế, các
hội đoàn ) nhƣng những cách đó hoàn toàn thụ động, không chắc chắn, đòi
hỏi giới chủ và Nhà nƣớc phải có trợ giúp bảo đảm cuộc sống cho họ.
Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và phát triển, việc thuê mƣớn lao động đã
diễn ra phổ biến làm cho mối quan hệ kinh tế giữa giới chủ với giới thợ đa
dạng hơn và cũng phức tạp hơn rất nhiều. Lúc đầu giới thợ chỉ đƣợc trả công
trả lƣơng những làm việc, còn những ngày nghỉ việc họ không đƣợc trả còn
bất kỳ một khoản thu nhập nào khác, nên khi không may bị ốm đau, hay nghỉ
sinh đẻ, hoặc bị tai nạn lao động… họ không có tiền để trang trải và gặp rất
nhiều khó khăn trong cuộc sống. Trƣớc thực tế đó, giới thợ đã đấu tranh buộc
giới chủ phải cam kết trả công trả lƣơng cho họ khi họ nghỉ, hoặc khi họ hết

8
Vậy BHXH là gì? thì cho đến nay việc định nghĩa thế nào là BHXH vẫn
là vấn đề còn nhiều tranh luận vì tùy theo cách tiếp cận từ nhiều giác độ khác
nhau với những quan điểm khác nhau lại có những khái niệm khác nhau, nhƣ:
- Theo cách tiếp cận về mục đích của BHXH, có thể khái niệm: “BHXH
là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho ngƣời lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc sức lao động không đƣợc sử dụng, thông qua việc
hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia
BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn
kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm an
toàn xã hội”.
- Từ giác độ pháp luật: "BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngƣời
lao động, sử dụng tiền đóng góp của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động
và đƣợc sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nƣớc, nhằm trợ cấp vật chất cho ngƣời
đƣợc bảo hiểm và gia đình họ trong trƣờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập
bình thƣờng do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động hoặc chết
theo quy định của pháp luật".
- Từ giác độ tài chính: "BHXH là kỹ thuật chia sẻ rủi ro về tài chính giữa
những ngƣời tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật".
- Từ giác độ chính sách xã hội: "BHXH là một chính sách xã hội nhằm
đảm bảo đời sống vật chất cho ngƣời lao động khi họ không may gặp phải các
rủi ro xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội" [10].
- Theo Luật BHXH Việt Nam định nghĩa tại Khoản 1, Điều 3: "Bảo
hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của ngƣời
lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội" [8].

9

hội” hoặc các sự kiện bảo hiểm. Sự đền bù này đƣợc thực hiện thông qua quá
trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH.
Nhƣ vậy, BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập.
Vì nếu xét trên phạm vi toàn xã hội, thì BHXH là một bộ phận của tổng
sản phẩm trong nƣớc, đƣợc xã hội phân phối lại cho những thành viên khi
phát sinh nhu cầu BHXH nhƣ ốm đau, sinh đẻ, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, già yếu, chết
Còn nếu xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH đƣợc thực
hiện cả theo chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân
phối của chính bản thân ngƣời lao động theo thời gian (nghĩa là sự phân phối
lại thu nhập của quá trình làm việc và quá trình không làm việc). Phân phối
theo chiều dọc là sự phân phối giữa những ngƣời khỏe mạnh cho ngƣời ốm
đau, bệnh tật; giữa những ngƣời trẻ cho ngƣời già; giữa những ngƣời không
sinh đẻ (nam giới) và ngƣời sinh đẻ (nữ giới); giữa những ngƣời có thu nhập
cao và ngƣời có thu nhập thấp… Nói cách khác, đây là sự phân phối lại thu
nhập theo không gian.
Nhƣ vậy, có thể thấy BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an
toàn kinh tế cho ngƣời lao động và gia đình họ, BHXH là quá trình tổ chức sử
dụng thu nhập cá nhân và tổng sản phẩm trong nƣớc để thoả mãn nhu cầu an
toàn kinh tế của ngƣời lao động và an toàn xã hội. BHXH mang cả bản chất
kinh tế và cả bản chất xã hội.
Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của
ngƣời lao động và gia đình họ luôn đƣợc bảo đảm trƣớc những bất trắc, rủi ro
xã hội.

11
Về mặt xã hội, do có sự “san sẻ rủi ro” của BHXH, ngƣời lao động chỉ
phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH,
nhƣng xã hội sẽ có một lƣợng vật chất đủ lớn trang trải những rủi ro xảy ra. Ở

Chính sách BHXH đƣợc thực hiện tốt hay không thể hiện trình độ văn
minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi
quốc gia, đồng thời thể hiện tính ƣu việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức
và thực hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng
sáng tạo của ngƣời lao động trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc.
- Thứ hai, ngƣời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm tham
gia BHXH cho ngƣời lao động. Ngƣời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ
đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ
BHXH cho ngƣời lao động làm việc cho mình.
Vậy ngƣời sử dụng lao động bao gồm những ai? Đó là các tổ chức, các
doanh nghiệp, các cá nhân có thuê mƣớn lao động. Bên cạnh việc đầu tƣ máy
móc, trang thiết bị làm việc hiện đại thì muốn ổn định và phát triển sản xuất
kinh doanh thì ngƣời sử dụng lao động còn phải quan tâm đến đời sống cho
ngƣời lao động của mình.
Có nhƣ vậy ngƣời lao động sẽ yên tâm, tích cực lao động, phát huy sáng
kiến, cải tiến kỹ thuật góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng hiệu quả
kinh tế và gắn bó với doanh nghiệp hơn.
- Thứ ba, ngƣời lao động đƣợc bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối
với BHXH. BHXH đã trở thành một trong những quyền con ngƣời theo đó
mọi ngƣời lao động trong xã hội đều bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và
quyền lợi đƣợc hƣởng trợ cấp BHXH.

13
Một ngƣời lao động khi gặp rủi ro không mong muốn, nếu muốn đƣợc
BHXH tức là muốn nhiều ngƣời khác hỗ trợ cho mình để giải quyết rủi ro thì
trƣớc hết họ phải tự mình tham gia BHXH cho chính bản thân mình.
- Thứ tƣ, mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: Tình trạng
mất khả năng lao động; tiền lƣơng lúc đang đi đi làm; ngành nghề và thời gian
công tác; tuổi thọ bình quân của ngƣời lao động; điều kiện kinh tế xã hội của

chi phí quản lý khác;
- Quản lý đối tƣợng: Trong hoạt động BHXH có hai nhóm đối tƣợng đó
là nhóm đối tƣợng tham gia BHXH và nhóm đối tƣợng thụ hƣởng BHXH.
Nhóm đối tƣợng tham gia BHXH bao gồm các doanh nghiệp và ngƣời lao
động. Khi tham gia BHXH, doanh nghiệp (ngƣời sử dụng lao động) và ngƣời
lao động đều phải đóng phí BHXH.
Vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH, các cơ quan BHXH phải
nắm chắc đƣợc số lƣợng các đơn vị tham gia BHXH, những di biến động trên
từng địa bàn và trong toàn quốc. Đồng thời, cũng phải có đƣợc những thông
tin đầy đủ về ngƣời lao động để xác định đƣợc nguồn thu và dự báo đƣợc các
khoản chi trong tƣơng lai;
- Quản lý quỹ BHXH: Bao gồm quản lý công tác thu BHXH và quản lý
công tác chi BHXH, nhằm đảm bảo cho quỹ đƣợc an toàn và đảm bảo thu
đúng, thu đủ; chi đúng, chi đủ cho đối tƣợng thụ hƣởng BHXH; hạn chế tối đa
sự thất thoát quỹ BHXH; Xây dựng chiến lƣợc tăng trƣởng quỹ BHXH thông
qua các hoạt động đầu tƣ; Tham gia vào thị trƣờng tài chính của quốc gia.
Đây là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng, bởi lẽ các quá
trình thu và chi BHXH không diễn ra song trùng và thông thƣờng sự tồn tích
của quỹ BHXH rất lớn. Nếu đƣợc Nhà nƣớc điều tiết thông qua các chính

15
sách và công cụ tài chính, quỹ BHXH sẽ góp phần rất lớn vào việc ổn định
nền tài chính quốc gia;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra: Tuỳ theo mô hình của từng nƣớc mà
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra về BHXH có khác nhau. Với những nƣớc trao
quyền tự chủ cao cho Hội đồng quản trị BHXH thì trong hệ thống sự nghiệp
BHXH chức năng thanh tra, kiểm tra rất quan trọng. Đối với những nƣớc có
quản lý Nhà nƣớc về BHXH riêng thì chức năng thanh tra, kiểm tra hoạt động
BHXH của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc rất lớn.
Tuy nhiên, trong hệ thống BHXH vẫn có chức năng thanh tra kiểm tra

Công tác thu bảo hiểm xã hội có vai trò ổn định thu nhập cho ngƣời lao
động và gia đình họ. Khi tham gia BHXH, ngƣời lao động phải trích một
khoản phí nộp vào quỹ BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh nhƣ: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động làm cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc
tạm thời.
Do vậy thu nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình
cảnh khó khăn, túng quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ đƣợc nhận một
khoản tiền trợ cấp đã bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm
bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
Ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH tạo đƣợc tâm lý an tâm, tin
tƣởng cho ngƣời lao động và gia đình họ. Khi đã tham gia BHXH góp phần
nâng cao đời sống tinh thần cho ngƣời lao động đem lại cuộc sống bình yên,
hạnh phúc cho nhân dân lao động.
- Thứ hai, đối với nền kinh tế thị trường:
Khi chuyển sang cơ chế thị trƣờng, thì sự phân tầng giữa các lớp trong
xã hội trở nên rõ rệt, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau. Nhƣng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại trừ

17
một ai, nếu rơi vào những ngƣời có hoàn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống
của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đóng vai trò góp phần ổn định đời
sống cho họ và gia đình họ.
Đối với các doanh nghiệp, khi những ngƣời lao động không may gặp rủi
ro thì đã đƣợc chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả, nhờ vậy tình hình tài
chính của các doanh nghiệp đƣợc ổn định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm
ổn định xã hội tạo tiền đề để phát triển kinh tế thị trƣờng.
Khi tham gia BHXH cho ngƣời lao động sẽ phát huy tinh thần trách
nhiệm, gắn bó tận tình của ngƣời lao động trong các doanh nghiệp làm cho
mối quan hệ thị trƣờng lao động đƣợc trở nên lành mạnh hơn, thị trƣờng sức
lao động vận động theo hƣớng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch

ro cho ngƣời lao động nhƣng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho
các thành viên trong xã hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân
văn sâu sắc của BHXH.
BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những ngƣời
bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những
biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội
trong mỗi con ngƣời giúp họ hƣớng tới những chuẩn mực của chân - thiện -
mỹ nhờ đó có thể chống lại tƣ tƣởng “đèn nhà ai nhà ấy rạng”. BHXH là yếu
tố tạo nên sự hoà đồng mọi ngƣời, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng
tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi ngƣời hƣớng tới một xã hội nhân ái,
cuộc sống công bằng, bình yên.
BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tƣơng thân
tƣơng ái trong cộng đồng. Là nhân tố quan trọng cộng đồng giúp đỡ những
ngƣời bất hạnh nhằm hoàn thiện những giá trị nhân bản của con ngƣời, tạo
điều kiện cho một xã hội phát triển lành mạnh và bền vững.

19
BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội. Trên giác độ xã hội, BHXH
là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho ngƣời lao động. Trên giác độ
kinh tế, BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên
trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết này ngƣời lao động đƣợc thực hiện bình
đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã hội [11].
1.1.4. Những nội dung cơ bản của công tác thu BHXH
1.1.4.1. Đặc điểm của công tác thu BHXH
- Thu BHXH có tính chu kỳ, lặp đi lặp lại nhiều lần, vì thế những ngƣời
làm công tác thu phải theo dõi kết quả thu nộp BHXH của từng cơ quan, đơn
vị sử dụng lao động theo từng tháng một, để kịp thời nắm bắt đƣợc tình hình
đóng BHXH của từng cá nhân, từng đơn vị và của toàn ngành, từ đó làm cơ
sở để lập báo cáo kết quả lên cơ quan BHXH cấp trên.
Có thể nói, công tác thu là một công việc đòi hỏi phải có nguồn nhân lực


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status