Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần và Đầu Tư Xây Dựng Số 1 Hà Nội - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang
phát triển, sự ra đời của các doanh ghiệp trẻ và đày triển vọng góp phần cho sự
cạch tranh giữa các doanh nghiệp ngày càcg trở nên găy gắt. Muốn tồn tại và
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, việc đầu tiên doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất với chi phí bỏ ra là thấp nhất và thu được lợi nhuận cao
nhất. Thông tin về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các
nhà quản lý phân tích đánh giá được tình hình sử dụng lao đông vật tư, tiền vốn
có hiệu quả hay không, tiết kiệm hay lãng phí, từ đố đề ra các biện pháp hữu
hiệu nhàm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ thấp giá thành sản phẩm sản xuất có
tính cạch tranh cao. Chính vì thế việc tổ chức công tốt công tác quản lý nó
chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất nói riêng là một yêu cầu bức thiết đối
với các doanh nghiệp hiện nay.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kế quả sử dụng
tài sản, vật tư lao động, và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
như tính đứng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ. Giá
thành là căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu cầu cần thiết
khách quan là phải tính toán một cách chính xác hợp lý giá thành.
Mặt khác trong môi trường cạnh tranh mới này nếu chỉ tính đúng tính đủ
giá thành không chứ đủ mà phải đảm bảo được tính kịp thời của thông tin về giá
thành sản phẩm,đấy là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
doanh ngjiệp trên thương trường. Tuy nhiên trong một chừng mực nào đó, tính
chính xác và tính kịp thời của thông tin về tính giá thành có thể mâu thuẫn với
nhau. Đảm bảo sự chính xác có thể thông tin không kịp thời được. ngược lại,
đảm bảo tính kịp thời có thể thông tin không chính xác được. Nhưng đối với
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một doanh nghiệp cạnh tranh trên thương trường thông tin giá thành cần phải

xác định kết quả kinh doanh kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm với nội
dung chủ yếu thuộc về kế toán quản trị cung cấp thông in phục vụ công tác quản
lý doanh nghiệp. Song, nó là khâu trung tâm của toàn bộ công tác kế toán ở
doanh nghiệp, chi phối đến chất lượng của các phần hành kế toán khác cũng như
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2.Yêu cầu quản lý của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong n hững khâu quan
trọng của một doang nghiệp vì nó là tiền đè để biết công ty đạt doanh thu lãi, lỗ
như thế nào nên cần phẩi quản lý hết sức chặt chẽ và nghiêm ngặt
1.1.3.Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Kế toán doanh nghiệp cần phải xái địng rõ nhiệm vụ của mình trong tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
-Trứơc hết, cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và tính
gía thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán doanh nghiệp, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có liên quan, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền
đề cho kế toán chi phí và tính giá thành.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khẳ năng hạch toán, yêu cấu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lự chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
toán chi phí sản xuất, lựa chọn phưong pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp
- Căn cứ vào đặc điểm của tổ chức SXKD, đặc điểm của sản phẩm, khẳ
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định giá thành cho phù
hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc điểm
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế

hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đựơc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: bao gồm giá mua chi phí mua của nguyên vật liệu
dùng vào sản xuất kinh doanhtrong kỳ
- Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ:bao
gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng sản xuất trong kỳ
- Yếu tố tiền lương, và các khoản phụ cấp lương: là các khoản phải trả cho
nhân viên
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: các khoản mà doanh nghiệp phải nộp cho
nhà nước
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: bao gồm toàn bộ chi phí khấu haocủa TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất
- Yếu tố chi phí dich vụ mua ngòai: bao gồm các chi phí dùng cho hoạt
động phục vụ và quản lý sản xuất cho phân xưởng
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho
việc phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng sản xuất
*. Phân theo khỏa mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm
bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản pẩm, lao vụ dịch vụ
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân trược
tiếp sản xuất
- Chí phí sản xuất chung: là các khỏan chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý doanh nghiệp
- Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ.

- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí và các khoản lô liên quan
đến hoạt động về vốn
- Chi phí bất thường: là các khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ bất
thường mà doanh nghiệp không thể dự kiến trước được
1.2.2. Giá thành sản phẩm
1.2.2.1. khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm ,
lao vụ đã hoàn thành .
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoạch hóa giá thành
cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hành hóa, giá thành được xem dưới nhiều gốc
độ, nhiều phậm vi tính toán khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức phân loại giá
thành chủ yếu:
*. Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành:
Theo cách này, chỉ tiêu giá thành được chia thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những điều
kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây lắp nhất định trên cơ sở biện pháp thi công,
các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là tổng chi phí để hoàn thành khối lượng xây lắp cụ
thể được tính toán trên cơ sở hoặc đặc điểm kết cấu của công trình, về phương
pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được
tậi doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công
-Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để thực
hiện hoàn thành quá trình thi công do kế toán tập hợp được
*. Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành
-Giá thành sản xuất: còn gọi là gía thành công xưởng: bao gồm các chi phí

Dở dang
Đầu kỳ
+
CPSX
Phát sinh
Trong kỳ
-
CPSX
Dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (CPSX dở dang) đầu kỳvà cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm
dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.1.1. Đối tượng chi phí sản xuất
Để kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác công việc đầu
tiên là phai xác định đối tượng kế toán CPSX chính là việc xác địnhgiớ hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Trên
cơ sở đối tượng kế toán chi phí, kế toán lựa chọn phương kế toán (tập hợp) chi
phí thích ứng.
1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp kế toán CPSX được hiểu là các cách thức được sử dụng để
tập hợp và phân loại các CPSX trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế toán chi
phí. Về cơ bản, phương phấp kế toán CPSX bao gồm các phương pháp kế toán
chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo giai
doạn phân xưởng, theo nhóm sản phẩm, …Nội dung chủ yếu của kế toán CPSX
là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tượng
đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp kế toán chi phí

- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” của hoạt động xây lắp được
mở chi tiết theo từng công trìnhcho từng tháng
*. Phương pháp hạch toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế hoạch toán chi phí NVL trực tiếp theo
phương pháp kế khai thường xuyên
TK 152, 153, 111, 112, 331
TK 621 TK 154
TK 133 TK 152
NVL xuất dùng trực tiếp
cho sản xuất
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Vật liệu không dùng
không hết nhập lại kho
TK 632
Chi phí NVL TT
vượt trên mức bình thường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2.2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí do lao động trực tiếp tham gia
vào quá trình họat động xât lắp và các hoạt động sản phẩm công nghiệp, cung
cấp dịch vụ laovụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nhân công trực tiêp thuộc
hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc
quyền quản lý của doanh nghiệp và lao đông thuê ngoài theo từ loại công việc.
Việc theo dõi và quản lý chặt chẽ chi phí nhân công trực tiếp cũng là một

TK 331
TK 632
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của CNTT sản xuất
K/c chi phí NCTT theo
phương pháp KKTX
Tiền lương phải trả cho CN trực tiếp sản xuất
Các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất
Tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài
Chi phí NCTT
vượt trên mức bình thường
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và nguyên tác hạch toán
Máy móc thi công là loại xe máy có động cơ được sử dụng thực tế để thi
công xây lắp công trình xây dựng như: máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào đấy,
xúc đất, máy đánh cọc ….
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu, nhân
công và các chi phí khác có liên quan đén quá trình sử dụng máy cho các công
trình xây lắp. Chi phí sử dụng máy thi công được chia thành hai loại: chi phí
thhường xuyên và chi phí tạm thời.
Chi phí thường xuyên: là những chi phí xảy ra hàng ngày một cách thường
xuyên cho quá trình sử dụng máy thi công và được tính thẳng vào giá thành của
ca máy.
Chi phí tạm thời : là những chi phí phân bổ dần theo thời gian sử dụng
máy thi công
Trong quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công cần kế toán phải

toàn cầu hóahiện nay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* phương pháp hạch toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 152, 153, 142
TK 111, 112, 331
TK 111, 112
TK 334
TK 214
TK 142, 242
TK 335 TK 623
Tiền lương nghỉ
phép phải trả
Trích trước TL nghỉ phép
của NV điều khiển MTC
Các khoản giảm chi
phí sử dụng MTC
Tiền lương phải trả cho NV điều khiển MTC
Trích khấu hao xe máy sử dụng thi công
Chi phí CCDC, nguyên vật liệu cho MTC
Chi phí khác phục vụ cho MTC
Trích trước hoặc phân bổ chi phí sửa chữa MTC
TK 154
K/C chi phí SDMTC
theo phương pháp
KKTX
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung

Kết chuyển hoạc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợpchi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ.
TK 627 không có số dư cuối kỳ
*. Phương pháp hạch toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
TK 331, 111, 112
TK 152
TK 154
TK 632
TK 334,338
TK 152
TK 153
TK 214
TK 627
Tiền lương và các khoản trích theo
lương của CNV tổ, đội
Chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
Chi phí CCDC
Dùng cho đội XD
Giá trị nhỏ
TK 142
Giá trị lớn
Chi phí khác bằng tiền
Trích khấu hao máy móc thiết bị
thuộc đội sản xuất
Các khoản giảm trừ
chi phí SXC
K/C chi phí SXC theo
phương pháp KKTX
CPCĐ không tính vào GT

Chi phí
NVL
Trực tiếp
thực tế
trong kỳ
1.4.1.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng hoàn thành tương
đương
Chi phí thực tế
của KLXLDD
cuối kỳ
=
Chi phí thực tế
KLXLDD đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
LKXL thực hiện
trong kỳ
x
Chi phí theo
dự toán của
KLXLDD
cuối kỳ đã
Chi phí của KLXL
hoàn thành bàn giao
trong kỳ theo thứ tự
+
Chi phí theo dự
toán của KLXLDD
cuối kỳ đã tính đổi
1.4. Tính giá thành sản phẩm

chu kỳ sản xuất sãn xuất tiếp theo được phép tập hợp chung các khoản mục chi
phí sản xuất. Cuối kỳ tiến hành đánh giá , giá trị sản phẩm dở dang chung và
tính giá thành chung và tính tổng giá thành chung của các loại sản phẩm, kết hợp
với thống kê số lượng sản phảm hoàn thành trong kỳ cùng loại để tính giá thành
thực tế từng loại sản phẩm theo phương pháp hệ số
_ Phương pháp tỉ lệ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm không cùng nhóm và
thường xuyên thay đổi mẫu mã sản phẩm thì khó xác lập hệ số về giá thành. Vì
vậy trong chu kỳ sản xuất đầu tiên tổ chức tập hợp chi phí sản xuất tính giá
thành sản phẩm theo phương pháp trực tiếp sau một số chu kỳ sản xuất tính giá
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành thực tế bình quân từng loại sản phẩmvà sử dụng xác định giá thành kế
hoạch hay gọ là giá thành hạch toán
Tỷ lệ =
Giá thành thực tế
Giá thành hạch toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1.Tổng quan về công ty
2.1.1. Thông tin giao dịch
- Tên đơn vị thực tập : Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng số 1 Hà Nội.
- Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Investment and Construction Joint Stock
Company NO

1
- Tên viết tắt: HICC1

Ngày 23/6/2004, Thủ tướng chính phủ có quyết định số 111/2004/QĐ-
TTg về việc thành lập Tổng công ty đầu tư phát triển hạ tầng đô thị thí điểm
hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, Công ty Xây dựng số 1
Hà Nội, là đơn vị trực thuộc Tổng công ty.
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh
Công ty triển khai trên quy mô lớn xây dựng đồng bộ các khu nhà lắp
ghép cao tầng bằng phương pháp đúc lắp bê tông tấm lớn.
Tham gia và thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nhà ở để bán
trên địa bàn Thành phố.
Ngoài ra Công ty đã mạnh dạn đầu tư kinh doanh khách sạn Phương Nam
với hai cơ sở gồm 74 buồng phòng, chuyển gần 100 cán bộ công nhân xây
dựng sang kinh doanh khách sạn du lịch.
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
2.1.4.1 cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Để tổ chức bộ máy kế toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô và đặc điểm
sản xuất kinh doanh của công ty đó. Và công ty đã căn cứ vàohoạt động sản xuất kinh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
doanh của minh đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hìnhkế toán tập trung. Tất cả công
việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán của công ty
Sơ đồ về mô hình kế toán ở công ty :
2.1.1.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán tại công ty
Công ty vận dụng chế độ kế toán do Bộ Tài Chính dan hành cho các doanh
nghiệp xây lắp theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC
Niên độ kế toán bắt đàu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 30/12 hàng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ
Công ty áp dụng phương pháp tính hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
*. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán
Hệ thống chứng từ áp dụng theo quy định của bộ tài chính, các biểu mẫu


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status