Tìm hiểu và nghiên cứu về hệ thống tự đông chẩn đoán trên xe ôtô - Pdf 28

HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Lời cảm ơn!

Sinh viên thực hiện tiểu luận xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
trưng Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM, đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cũng như những kinh nghiệm quý báu trong hai
năm học vừa qua.
Em xin gửi li cảm ơn chân thành đến quý thầy ở Khoa Cơ Khí
Động Lực đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để có thể sớm hoàn thành
quyển tiểu luận này.
Đặc biệt em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn GVC ThS đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện tiểu luận này.
Cuối cùng là li cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngưi thân và
bạn bè đã động viên khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để hoàn
thành nhiệm vụ được giao.

Tác giả

SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 Đồng Nai, ngày … tháng … năm 2013
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
MỤC LỤC
Chương 1: Tổng quan
1.1Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.1 Khái niệm về tự chuẩn đoán
1.1.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
1.1.3 Hệ thống OBD I
1.1.4 Hệ thống OBD II
1.1.5 Sự khác nhau giữa OBD I và OBD II
Chương 2: Các tính năng của hệ thống tự chẩn đoán
2.1 Tính năng của hệ thống chẩn đoán OBD I
2.1.1: Đèn báo sự cố MIL
2.1.2: Mã chuẩn đoán sự cố (DTC)
2.1.3: Dữ liệu dạng chuỗi
2.2: Tính năng của hệ thống tự chẩn đoán OBD II
2.2.1: Hệ thống giám sát nhiên liệu
2.2.2: Cảm biến động cơ không nổ
2.2.3: Giám sát chất xúc tác
2.2.4: Hệ thống giám sát EGR
2.2.5: Hệ thống giám sát bay hơi
2.2.6: Hệ thống giám sát không khí phụ
2.2.7: Trục trặc đèn báo sự cố
2.2.8: Kiểm tra sẳn sàng
2.2.9: Đóng băng hệ thống dữ liệu động cơ

GVHD: ThS.
lượng khí nạp)
Mã 0105: MAP SESOR CIRCUIT MAL (lỗi mạch cảm biến MAP)
Mã 0110:INTAKE AIR TEMP.SENSOR (IAT) (lỗi mạch cảm biến
nhiệt độ khí nạp)
Mã 0120: THROTTLE POSITION SENSOR (lỗi mạch cảm biến vị trí
bướm ga)
Mã 0125: C/LOOP TEMP NOT REACHED (nhiệt độ nước làm mát
không đạt tới nhiệt độ chu trình kín)
Mã 0130: O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến ôxy
(B1/S1))
Mã P0135: O2S HEATER CIRCUIT (B1/S1) (lỗi mạch cảm biến oxy
phía trước (B1/S1))
Mã P0136 O2 SNSR CIRCUIT-MAL (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến ôxy
(B1/S2))
Mã 0141 O2S HEATER CIRCUIT (B1/S2) (lỗi mạch cảm biến oxy
phía trước (B1/S1))
CODE P0170 FUEL TRIM-MAL. (BANK 1) (lỗi về lượng cắt giảm
nhiên liệu)
Mã P0201 FUEL INJ.NO.1, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 1)
Mã P0202 FUEL INJ.NO.2, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 2)
Mã P0203 FUEL INJ.NO.3, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 3)
Mã P0204 FUEL INJ.NO.4, CIRCUIT MAL (lỗi mạch vòi phun nhiên
liệu số 4)
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.

Mã P0446 EVAP.SYSTEM-VENT CONTROL (lỗi hệ thống lọc nhiên
liệu bay hơi)
Mã P0450 EVAP.EMISSION-P.SNSR MAL. (lỗi cảm biến áp suất bay
hơi của khí thải)
Mã P0500 VEHICLE SPEED SENSOR (cảm biến tốc độ của xe)
Mã P0505 IDLE CON.SYSTEM MAL. (lỗi hệ thống điều khiển chế độ
không tải)
Mã P0510 CLOSED TP SWITCH-MAL. (lỗi công tác báo vị trí bướm
ga đóng)
Phần 2 Các thiết bị chẩn đoán
2.1: Các dụng cụ đơn giản để xác định thông số chẩn đoán động cơ
2 2: Các loại máy chẩn đoán
2.2.1: Máy chẩn đoán Intelligent tester II (ITII)
2.2.2: Máy chẩn đoán Lunch X431
2.2.3: Máy chẩn đoán Totaldiag 5800
2.2.4: Máy chẩn đoán 5900 JaK
2.2.5: Máy chẩn đoán JBT CS
2.2.6: Máy multiscan plus
2.2.7: Bộ phần mềm và thiết bị DTD - Code 4.0 SE
Kết Luận
LỜI NÓI ĐẦU
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Kinh tế nước ta từ khi mở cửa hội nhập và đi theo nền kinh tế thị trường đã
có những bước phát triển mạnh mẽ. Và cơ hội phát triển kinh tế càng được mở ra
khi nước ta đã gia nhập WTO. Khi nền kinh tế nước ta phát triển thì đòi hỏi ngành
giao thông cũng phải phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá
và hành khách ngày càng tăng cao. Vì vậy ta có các loại hình vận chuyển như:
đường bộ, hàng không, đường biển… Trong các loại hình vận chuyển đó thì vận

việc sau này của bản thân em.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cùng toàn thể các bạn.
Biên Hòa, ngày… tháng… năm……
Sinh viên thực hiện đề tài

Phạm Thanh Dũng
Chương 1: TỔNG QUAN
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
1.1 Hệ thống tự chẩn đoán
1.1.1Khái niệm về tự chuẩn đoán
Tự chẩn đoán là một công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực chế tạo và sản xuất ô
tô. Khi các hệ thống và cơ cấu của ô tô hoạt động có sự tham gia của các máy tính
chuyên dùng (ECU) thì khả năng tự chẩn đoán được mở ra một cách thuận lợi.
Người và ô tô có thể giao tiếp với các thông tin chẩn đoán (số lượng thông tin này
phụ thuộc vào khả năng của máy tính chuyên dùng) qua các hệ thống thông báo. Do
vậy các sự cố hay triệu chứng hư hỏng được thông báo kịp thời không cần chờ đến
chẩn đoán định kỳ.
Như vậy, mục đích chính của tự chẩn đoán là bảo đảm ngăn ngừa các sự cố
xảy ra. Trên ô tô hiện nay có thể gặp các hệ thống tự chẩn đoán trên hầu hết các hệ
thống như: hệ thống đánh lửa, hệ thống cung cấp nhiên liệu, động cơ, hộp số tự
động, hệ thống phanh, hệ thống treo, hệ thống điều hòa nhiệt độ…
1.1.2 Nguyên lý của hệ thống tự chẩn đoán
Nguyên lý hình thành hệ thống tự chẩn đoán dựa trên cơ sở các hệ thống điều
khiển tự động. Trên các hệ thống điều khiển tự động đã có các thành phần cơ bản
là: cảm biến đo tín hiệu, bộ điều khiển trung tâm, cơ cấu chấp hành. Các bộ phận
này làm việc theo nguyên lý điều khiển mạch kín (liên tục).
Yêu cầu cơ bản của thiết bị tự chẩn đoán bao gồm: cảm biến đo các giá trị
thông số chẩn đoán tức thời, bộ xử lý và lưu trữ thông tin, bộ phát tín hiệu thông

toàn chuyển động đến tối đa.
1.1.3 Hệ thống OBD I
- OBD (On-Board hệ thống chẩn đoán, thế hệ 1)
- Vào tháng Tư năm 1985, Ban Tài nguyên không khí California (CARB) đã
cải cách quy định về hệ thống On-Board Diagnostic (OBD). Quy định này, áp dụng
cho hầu hết các năm 1988 ở xe mới và xe tải nhẹ trên thị trường trong tiểu bang
California, yêu cầu hộp điều khiển động cơ (ECM) giám sát các thành phần liên
quan đến khí thải quan trọng cho hoạt động của động cơ và thắp sáng một bóng đèn
chỉ thị sự cố (MIL) trên bảng điều khiển khi một sự cố được phát hiện. Hệ thống
OBD cũng cung cấp một hệ thống mã sự cố chẩn đoán (DTC) và cô lập lỗi trong
biểu đồ logic hướng dẫn sửa chữa, hỗ trợ kỹ thuật viên trong việc xác định khả
năng, nguyên nhân trục trặc của động cơ và trục trặc hệ thống khí thải. Các mục tiêu
cơ bản của hệ thống OBD:
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
• Để cải thiện trong việc sử dụng phù hợp khí thải bằng cách cảnh báo người điều
khiển xe khi một sự cố tồn tại.
• Để hỗ trợ cho các kỹ thuật viên sửa chữa ô tô trong việc xác định và sửa chữa trục
trặc mạch trong hệ thống kiểm soát khí thải.
Tự chẩn đoán OBD áp dụng đối với các hệ thống được coi là có nhiều khả năng
gây ra một sự gia tăng đáng kể lượng khí thải nếu một sự cố xảy ra.
Đáng chú ý nhất, điều này bao gồm:
Tất cả các cảm biến động cơ chính
• Hệ thống kiểm soát nhiên liệu
• Chức năng tuần hoàn khí thải (EGR)
SVTH: Page
Đèn chỉ thị sự cố(MIL)
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.

lưu các dữ liệu điều khiển quan trọng vào bộ nhớ trong khi phát hiện thấy hư hỏng.
Đặc điểm chính của OBD 2 là tính thống nhất của mã chẩn đoán và sử dụng một
dụng kiểm tra đặc biệt. Kết quả là, phương thức thông tin giữa dụng cụ thử và DLC
(giắc nối liên kết dữ liệu) và ECU động cơ được tiêu chuẩn hóa. Hơn nữa, trong
trường hợp OBD 2, việc đo tốc độ động cơ và kiểm tra chức năng của ECU động cơ
không thể thực hiện được mà không có dụng kiểm tra đặc biệt.
- Mục đích của OBD-II là cung cấp cho chiếc xe với một hệ thống chẩn đoán
trên mạch có khả năng liên tục theo dõi hiệu quả của hệ thống kiểm soát khí thải, và
để nâng cao hiệu quả chẩn đoán và sửa chữa hư hỏng hệ thống khi xảy ra.
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Hình 1.3 Chức năng của OBD II
1.1.5 Sự khác nhau giữa OBD I và OBD II
- Thế hệ đầu tiên của hệ thống OBD - được gọi là "OBD I" - đã được giới
thiệu vào năm 1981. Bởi vì mỗi nhà sản xuất xe phát triển hệ thống riêng của mình,
nên không có tiêu chuẩn hóa giữa các thế hệ công nghệ này.
Kết quả là, các nhà sản xuất hệ thống OBD I yêu cầu cụ thể hóa một loạt các phần
mềm chẩn đoán và phần cứng. Nói chung, OBD I đã được xây dựng thông qua mô
hình năm 1995.
- Để tìm kiếm một giải pháp tốt hơn, Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) sau
đó đã thiết lập các tiêu chuẩn để cải thiện chẩn đoán xe. Các tiêu chuẩn kết quả -
được gọi là "OBD II", là một phần trong một hệ thống mà Hội Kỹ sư Ôtô (SAE) đã
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
phát triển để điều chỉnh chẩn đoán ô tô điện tử. OBD II là cần thiết cho tất cả các xe
(nhập khẩu và trong nước) được bán tại Mỹ bắt đầu vào năm 1996 được sử dụng
một đầu nối liên kết chẩn đoán chung và phần mềm cho nhiên liệu và các hệ thống
giám sát khí thải. Kỹ thuật viên có thể sử dụng cùng một công cụ để kiểm tra bất kỳ

2.1.3: Dữ liệu dạng chuỗi
Tuy không theo yêu cầu về quy định của OBD, việc sử dụng các dữ liệu nối
truy cập bằng các công cụ scan đặc biệt, đã được giới thiệu bởi một số nhà sản xuất.
Dữ liệu nối tiếp thông tin điện tử về cảm biến, cơ cấu truyền động, và ECM
nhiên liệu / hệ thống đánh lữa, được truy cập từ một dây duy nhất đến từ ECM.
Thuật ngữ dữ liệu nối tiếp nghĩa là các thông tin được mã hóa dạng số và truyền
trong một loạt các dữ liệu. Các từ dữ liệu được giải mã và hiển thị bởi một công cụ
scan.
2.2: Tính năng của hệ thống tự chẩn đoán OBD II
2.1.1: Hệ thống giám sát nhiên liệu
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Khi các sự cố xảy ra làm cho hệ thống nhiên liệu hoạt động sai lệch với các
thông số thiết kế của nó. Ví dụ, tín hiệu lưu lựợng không khí bị méo (nhiễu) lưu
lượng đo, áp suất nhiên liệu không chính xác, hoặc các vấn đề kỹ thuật khác, hệ
thống OBD-II được thiết kế để phát hiện tình trạng này hoạt động bất thường. Nếu
tình trạng này xảy ra trong thời gian dài hơn so với một số quy định về thời gian,
một mã DTC sẽ được lưu trữ. Khi mã DTC lưu trữ, tốc độ động cơ, tải, và tình trạng
khởi động sẽ được lưu lại trong một dữ liệu nối tiếp.
2.1.2: Giám sát động cơ bỏ máy
Bằng việc sử dụng tín hiệu tần số cao ở vị trí trục khuỷu, ECU giám sát được
vận tốc của trục khuỷu ngay cả khi ở thì sinh công. Khi một máy sinh công tốc độ
của nó tại thời điểm đó tăng lên.
Khi phát hiện được bất kỳ máy nào mà không nổ, thì mã DTC ( mã chẩn
đoán hư hỏng ) được lưu trữ và tốc độ động cơ, tải trọng và tình trạng nóng máy tại
thời điểm động cơ bỏ máy sẽ được lưu lại. Ngoài ra, người điều khiển xe sẽ được
cảnh báo về tình trạng của một đèn MIL nhấp nháy nhanh chóng trong thời gian khi
động cơ bỏ máy đang diễn ra
Hình 1.4: Xác định động cơ bỏ máy dựa vào tín hiệu tốc độ trục khuỷu

Hình 1.5: Hiểu quả giám sát chất xúc tác
2.1.4: Hệ thống giám sát EGR
Giám sát việc mở van hồi lưu khí thải, để đưa một phần khí thải quay trở lại
buồng đốt nhằm mục đích giảm lượng khí thải độc hại NOx . Khi nhiệt độ buồng
đốt cao, bộ EGR sẽ nạp một mẫu nhỏ khí thải vào hỗn hợp với không khí và nhiên
liệu. Phương pháp thực hiện điều này chỉ đơn giản là theo dõi sự thay đổi nhiệt độ
trên phía bên lỗ thông hơi của đoạn EGR. Phương pháp khác là đo mức độ điều
chỉnh phong phú cho hệ thống cung cấp nhiên liệu khi EGR cản trở dòng chảy tạm
thời
2.1.5: Hệ thống giám sát bay hơi
SVTH: Page
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Bằng cách giám sát các cảm biến oxy và độ dao động phun , ECM có thể phát
hiện việc giảm lượng oxy và lượng khí thải tương ứng trong độ dao động phun để
khắc phục cho tình trạng này trở lại bình thường. Theo cách này, các ECM có thể
phát hiện một lỗi trong hệ thống kiểm soát nhiên liệu và mã DTC sẽ lưu trữ lại để
cảnh báo người điều khiển xe về sự cố này.
2.1.6: Hệ thống giám sát không khí phụ
Bằng cách xác định lượng không khí để đưa vào đường ống xả, nơi có bộ phận
trung hòa khí thải. Với mục đích cung cấp oxy cho quá trình phản ứng trung hòa
CO, HC và NOx.
2.1.7: Báo lỗi bằng đèn chỉ thị sự cố
Khi một lỗi được thiết lập, đèn kiểm tra sẽ bật sáng nhấp nháy liên tục để
chỉ thị mã lỗi. Hệ thống OBD II chỉ có thể tắt đèn báo hư hỏng nếu hư hỏng không
tái xảy ra trong 3 chu kỳ tiếp theo. Hệ thống OBD II có thể chỉ hủy một mã lỗi DTC
nếu hư hỏng không được phát hiện trong 40 chu kỳ liên tiếp.
2.1.8: Kiểm tra sẵn sàng hoạt động
Hệ thống chẩn đoán OBD II liên tục giám sát động cơ bỏ máy và sai hỏng
của hệ thống nhiên liệu. Nó cũng thi hành chức năng kiểm tra trung hòa khí thải, hệ

liệu
Mã lỗi… …………….110
FUEL SYS #1………OPEN
FUEL SYS #2……….OPEN
CLAC LOAD……… 0.0%
SHORT FT #1…… 0.0%
LONG FT #2……… 0.0%
ENGINE SPD……….OMPH
TRIPS……………….1
STARTER SIG…… OFF
CTP SW…………… ON
HỆ THỐNG TỰ CHUẨN ĐOÁN TRÊN Ô TÔ
GVHD: ThS.
Phụ Lục
Phần 1: XÂY DỰNG CÁC BÀI THỰC HÀNH VỚI
THIẾT BỊ CHẨN ĐOÁN CARMAN SCAN VG
1.1: Chức năng của máy CARMAN SCAN VG
Chức năng chẩn đoán:
Đọc lỗi, xoá lỗi hộp ECU ô tô
Hiển thị các dữ liệu hiện thời của các cảm biến
Kích hoạt và kiểm tra các cơ cấu chấp hành thông qua hộp ECU (ngắt bơm
xăng, vòi phun, đánh lửa, …) để chẩn đoán tình trạng các cơ cấu chấp hành
Can thiệp trực tiếp vào ECU để reset lại hộp điều khiển.
Cho phép ghi lại các dữ liệu để phân tích và in kết quả kiểm tra.
Chức năng đo xung sóng Oscillo Scope và đồng hồ đo vạn năng
Đo xung đồng thời trên 04 kênh.
Chụp lại dạng xung để phân tích.
Cho phép liên kết với các thiết bị ngoại vi mở rộng tính năng hoạt động như:
Tín hiệu điện áp đánh lửa, tín hiệu xung phun, cảm biến trục cơ, nhiệt độ, áp suất,
chân không, đo dòng điện lớn, lấy xung đánh lửa từ 04 máy đồng thời…


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status