Tìm hiểu và nghiên cứu về hình thức hoạt động mới của doanh nghiệp nhà nước ta - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời Mở Đầu

Công ty cổ phần ra đời từ cách đây đã lâu, khoảng đầu thế kỷ XVII ở các nớc
phát triển, nhng phải đến cuối thế kỷ XIX, khi nền kinh tế đại công nghiệp phát
triển mạnh mẽ nó mới phát triển và đợc ứng dụng rộng rãi.
Nớc ta, trớc năm 1986, đã đi theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Trải qua
thời gian ,cơ chế ấy đã bộc lộ những yếu kém của nó,nền kinh tế nớc ta khó có thể
phát triển với t duy kinh tế thụ động, kém nhạy bén, không có sự kích thích phát
triển do không có cạnh tranh cùng với t tởng ỷ lại. Năm 1986, Đảng và nhà nớc ta
đã quyết định rằng đi theo cơ chế thị trờng theo định hớng XHCN có sự quản lý
của nhà nớc là một hớng đi đúng đắn trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ quá độ đi lên
Cộng Sản Chủ Nghĩa.
Năm 1992, nhà nớc ta đã tiến hành triển khai thí điểm chuyển một số doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần. Thực sự thì quá trình cổ phần hoá mới chỉ đ-
ợc thúc đẩy nhanh từ năm 1998. Từ đó đến nay, các công ty cổ phần đã, đang, và sẽ
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nớc ta. Cùng với sự phát triển của
công ty cổ phần thì thị trờng chứng khoán cũng đã bắt đầu xuất hiện ở nớc ta.
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức hoạt động kinh doanh còn mới ở nớc
ta. Do vậy, nói đến công ty cổ phần và thị trờng chứng khoán chắc hẳn không ít ng-
ời còn cha hiểu ró đợc sâu sắc về vai trò của nó trong nền kinh tế , và tại sao lại
phát triển công ty cổ phần ở nớc ta. Ngay chính bản thân em, một sinh viên trờng
Đại học Kinh tế quốc dân, cũng cha nắm bắt đợc sâu sắc vấn đề này. Chính vì cha
hiểu đợc rõ ràng về vai trò và ý nghĩa của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta,
và vì ý nghĩa to lớn của nó trong việc phát triển kinh tế nớc ta mà em đã lựa chọn đề
tài ngiên cứu này. Em muốn đợc hiểu rõ hơn con đờng đi của nớc ta, sự lựa chọn
con đờng phát triển của nớc ta. Và vì chúng em là những ngời thanh niên, là ngời
chủ của đất nớc, chúng em mong muốn sẽ góp phần đa nớc ta nhanh chóng đi theo
con đờng mà Bác Hồ, Đảng và Nhà nớc ta đã lựa chọn, con đờng tiến lên XHCN.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2

góp.
Nh vậy công ty cổ phần là loại hình sản xuất kinh doanh đặc biệt có khả năng
tích tụ và tập trung vốn đầu t mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh. Cơ chế đặc thù của công ty cổ phần là san sẻ rủi ro, mạo
hiểm và do đó có khả năng thu hút nhà đầu t. Công ty cổ phần còn là một hình thức
tổ chức gắn các quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý,và quan hệ phân phối trong một
chủ thể thống nhất.
Do có những u điểm nh vậy, hình thức công ty cổ phần đợc áp dụng ở hầu hết
các nớc có nền kinh tế hàng hoá phát triển. Vậy công ty cổ phần đã ra đời và phát
triển nh thế nào?
Công ty cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xã hội hoá cao, đặc biệt là xã hội
hoá về vốn, quan hệ tín dụng và quan hệ thị trờng hình thành đầy đủ.Trong giai
đoạn đầu của phơng thức sản xuất T Bản Chủ Nghĩa (TBCN), những nhà T bản chủ
yếu xuất thân từ thợ cả, ngời chủ phờng hội thơng nhân, ngời cho vay nặng lãiLúc
đầu họ lập ra các xí nghiệp TBCN riêng lẻ, hoạt động kinh doanh độc lập, thuê mớn
nhân công và bóc lột lao động làm thuê. Dần dần cùng với sự phát triển của sức sản
xuất và chế độ tín dụng họ đã liên kết với nhau,dựa trên quan hệ nhân thân và chữ
tín, họ đã góp vốn kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Năm 1553, công ty cổ phần
đầu tiên ra đời ở Anh. Đến những năm 70 của thế kỷ XVII, sắc lệnh đầu tiên về
công ty cổ phần ra đời. Năm 1773, tại London nớc Anh hình thù đầu tiên của sở
giao dịch chứng khoán ra đời và năm 1801 thì chính thức đợc thành lập.
Công ty cổ phần trong giai đoạn đầu này đợc thành lập bằng vốn cổ phần của th-
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ơng nhân, do thơng nhân đứng ra tổ chức. Mục đích hoạt động của công ty là lợi
dụng những phát kiến lớn về địa lí thế kỷ XV, XVII để đi ra tìm kiếm thị trờng mới
có tỉ suất lợi nhuận cao và thu về những nguồn lợi lớn cho thơng nhân. Thời kỳ này
Chủ Nghĩa Trọng Thơng đã trở thành học thuyết kinh tế dẫn đờng cho giai cấp T
sản. Thơng nghiệp đã trở thành hình thức đầu tiên nảy sinh công ty cổ phần.

một tất yếu khách quan.
2-Sự ra đời của công ty cổ phần là một tất yếu khách quan
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Công ty cổ phần ra đời từ cuối thế kỷ XVI ở các nớc phát triển, đến nay nó đã
có lịch sử phát triển mấy trăm năm. Công ty cổ phần là sự hình thành một kiểu tổ
chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng, nó ra đời không nằm trong ý muốn
chủ quan của bất cứ lực lợng nào, mà nó là một quá trình kinh tế khách quan.
Quá trình xã hội hoá t bản, tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao là
nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy sự ra đời của công ty cổ phần. Trong nền kinh tế thị
trờng, qui luật giá trị tác động mạnh dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công
ty t bản, buộc họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị cá biệt của mình nhỏ hơn hoặc bằng giá trị
hàng hoá xã hội, thì mới có thể tồn tại và phát triển. Chỉ có những nhà t bản lớn có
quy mô sản xuất ở một mức độ nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kĩ thuật
hiện đại, làm tăng năng suất lao động, có nh thế mới giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Các nhà t bản nào có giá trị cá biệt cao hơn giá trị hàng hoá xã hội thì sẽ bị
thua lỗ và phá sản. Để tránh cái kết cục bi thảm có thể xảy ra với mình, các nhà t
bản vừa và nhỏ phải tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các
trang thiết bị, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
Song đây là biện pháp hết sức khó khăn, và hơn nữa việc tích tụ vón phải mất một
thời gian dài mới có thể thực hiện đợc. Một lối thoát nhanh hơn,có hiệu quả hơn là
các nhà t bản vừa và nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh với nhau, tập trung các t bản
cá biệt của họ lại thành một t bản mới để đủ sức cạnh tranh và dành u thế với các
nhà t bản khác. Từ hình thức tập trung vốn nh vậy các công ty cổ phần dần dần hình
thành và phát triển ngày càng mạnh mẽ .
Nguyên nhân thứ hai thúc đẩy sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần là do
sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp-cơ khí, của sự tiến bộ kĩ thuật. Công
ty cổ phần hình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất và trình độ phát

ra đời và phát triển. Sự phát triển của kinh tế hàng hoá tất yếu ra đời và làm phát
triển các loại thị trờng, trong đó có thị trờng vốn. Nguyên nhân làm ra đời và phát
triển thị trờng vốn là do trong cùng một thời điểm có sự cung và cầu về vốn. Có
những khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi,đó là những khoản tiền để thay đổi tài sản cố
định nhng cha đến lúc phải thay, những khoản tiền để dùng cho sản xuất kinh
doanh nhng cha đến lúc dùng đến Cùng khoảng thời gian đó lại có những nhà t
bản đang cần có tiền để chi tiêu. Đối với doanh nghiệp và dân c có tiền nhàn rỗi, họ
cũng muốn tiền của mình sẽ sinh lời, ngợc lại đối với những nhà t bản và dân c cần
sử dụng số tiền trong một thời gian nhất định, họ cũng muốn trả một món tiền lời
nhất định. Mâu thuẫn này đợc giải quyết thông qua hình thức tín dụng. Tín dụng là
quan hệ kinh tế dới hình thức quan hệ tiền tệ mà ngời chủ sở hữu tiền tệ cho ngời
khác vay trong một thời gian nhất định để thu một món lời gọi là lợi tức.Trong nền
kinh tế thị trờng, tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình cạnh tranh, làm giảm chi
phí lu thông và đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng còn có vai trò động lực
thúc đẩy việc hình thành và phát triển công ty cổ phần. Bởi vì việc phát hành cổ
phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực hiện đợc nếu không có thị trờng
tiền tệ phát triển, nếu không có những doanh nghiệp và dân c có nhu cầu sử dụng
vốn trên thị trờng.Thông qua thị trờng tiền tệ này, các công ty có thể có đợc một số
vốn để sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những ngời mua cổ phiếu của
công ty sẽ trử thành ngời chủ chung của công ty đó và đợc phân chia một phần lợi
nhuận của công ty. Công ty cổ phần đã phát triển trên quan hệ tín dụng đó.
Công ty cổ phần là một quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng, nó là một kết quả tất yếu của quá trình tập
trung t bản. Nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công
nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới CNTB.
Vậy công ty cổ phần ra đời và phát triển ở nớc ta nh thế nào?
Trớc đây, do vội vã xoá bỏ hình thức sản xuất TBCN, chúng ta đã vô tình kìm
hãm sự phát triển của đất nớc. Đến năm 1986, nhà nớc ta đã phát triển theo cơ chế
hàng hoá nhiều thành phần. Mặc dù vậy nớc ta vẫn còn phải đối mặt với nhiều vấn
đề cần giải quyết. Đó là trình độ công nghệ, kĩ thuật còn thấp kém do không có vốn

- Cổ tức: Là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần để chia cho các cổ
đông.
- Cổ phần chi phối của nhà nớc: Là các loại cổ phần đáp ứng một trong hai điều
kiện sau:
+ Cổ phần của nhà nớc chiếm trên 50% tổng số cổ phần của công ty.
+ Cổ phần của nhà nớc ít nhất gấp hai lần cổ phần của cổ đông lớn nhất khác
trong công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cổ phần đặc biệt của nhà nớc: Là cổ phần của nhà nớc trong công ty mà nhà n-
ớc không có cổ phần chi phối nhng có quyền quyết định một số vấn đề quan trọng
của công ty đợc ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
3.2- Đặc điểm của công ty cổ phần
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr-
ờng nó có những đặc điểm sau:
- Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp nhân và
các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lí hữu hạn trong phần góp vốn của mình. Điều
này cho phép công ty có t cách pháp lí đầy đủ để huy động những lợng vốn lớn nằm
rải rác thuộc nhiều cá nhân trong xã hội. Vốn của công ty đợc chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là các cổ phần. Vốn cổ phần đợc cơ cấu bởi 2 bộ phận:
+ Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu thờng là cổ
phiếu không thể thiếu đợc trong công ty cổ phần. Nếu không có nó thì không
một công ty cổ phần nào có thể tồn tại. Đặc trng của cổ phiếu thờng là chủ nhân
cả nó(các cổ đông thờng) phải chịu sự mạo hiểm rất cao khi công ty thua lỗ
trong hoạt động kinh doanh. Nếu công ty thành đạt tốt trong hoạt động sản xuất
kinh doanh thì các cổ đông thờng có lợi hơn so với cổ đông u đãi, cũng nh các
chủ nợ phần lớn lợi nhuận công ty đang phát đạt đợc chia cho các cổ đông thờng
dơí dạng lợi tức cổ phần.
+Vốn cổ phần đợc hình thành do công ty phát hành cổ phiếu u đãi:theo điều

hữu trong công ty cổ phần, nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện vai trò
chủ sở hữu của mình, mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm vụ trực tiếp
quản lý công ty, bao gồm: đại hôi cổ đông , hội đồng quản trị, giám đốc điều hành
và ban kiểm soát. Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty là đại
hội của những ngời đồng sở hũ đối với công ty cổ phần. Đại hội cổ đông có 3 hình
thức:
+ Đại hội đồng thành lập đợc triệu tập để tiến hành các thủ tục thành lập,
thảo luận và thông qua điều lệ công ty. Đại hội đồng thành lập phải có nhóm cổ
đông đại diện cho ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty và biểu quyết đa số.
+ Đại hội cổ đông bất thờng trong những trờng hợp khẩn cấp có nguy cơ đe
doạ đến sự hoạt động bình thờng của công ty nh: gặp khó khăn về tài chính, cần
thay đổi chiến lợc phát triển, hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát
yếu kém cần chấn chỉnh và kiện toànthì đại hội cổ đông có thể triệu tập bất th-
ờng theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng quản trị , hoặc của trên 1/2 số thành
viên của hôi đồng quản trị, hoặc theo yêu cầu của Trởng ban kiểm soát hay đề
nghị của số cổ đông đại diện cho trên 50% số vốn điều lệ của công ty.
+ Đại hội đồng cổ đông: đợc triệu tập vào cuối năm tài chính hoặc bất kỳ lúc
nào mà hội đồng quản trị hoặc kiểm soát viên thấy cần thiết để giải quyết thuộc
hoạt động kinh doanh của công ty trong khuôn khổ điều lệ.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần, bao gồm những
thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi , để có khả năng hoàn thành
tốt các nhiệm vụ do đại hội đồng cổ đông giao phó. Số thành viên của hội đồng
quản trị do đại hội cổ đông quyết định và ghi trong điều lệ công ty. Hội đồng quản
trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng.
- Phân chia lợi nhuận trong công ty cổ phần: Trong công ty cổ phần, quan hệ
phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc vốn góp của các cổ đông và lệ thuộc trực
tiếp vào lợi nhuận của công ty. Lợi nhuận của công ty, sau khi dùng cho các khoản
chung cần thiết, phần còn lại đợc chia đều cho các cổ phần. Phần lợi nhuận mà các
cổ đông thu đợc tỷ lệ thuận với lợng vốn góp của họ và đợc gọi là lợi tức cổ phần.

Trong công ty cổ phần, chức năng của vốn tách rời quyền sở hữu của nó cho phép
sử dụng các nhà quản lí chuyên nghiệp. Công ty có thể thuê giám đốc kinh doanh,
ngời giám đốc kinh doanh đợc hởng quyền lợi hoặc là tự chịu trách nhiệm với
những quyết định của mình. Nh vậy, hình thức tổ chức này giúp cho ngời giám đốc
phát huy tinh năng động và sáng tạo của mình. Trong các hình thức kinh doanh trớc
đây, những quy định quá chặt chẽ về quyền và trách nhiệm của ngời giám đốc sẽ
làm giảm tính năng động và sáng tạo, linh hoạt trong quản lý, làm giảm bớt hiệu
quả kinh doanh.
Hình thức công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bổ rủi ro, nó san sẻ rủi ro cho
nhiều cổ đông, do đó những ngời nắm quyền điều hành công ty cũng bớt tổn thất
hơn. Điều này cũng góp phần làm giảm bớt khủng hoảng kinh tế khi những công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lớn bị phá sản.
Việc ra đời của công ty cổ phần, việc phát hành các loại chứng khoán và việc
mua bán chuyển nhợng chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện
cho sự ra đời của thị trờng chứng khoán. Thị trờng chứng khoán ra đời lại là nơi để
cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm đợc các nguồn tài trợ cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh, là nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những ngời tích luỹ
đến các quỹ đầu t, là cơ chế phân bổ các nguồn đầu t theo yêu cầu của nền kinh tế
thị trờng, và là cơ sở quan trọng để nhà nớc thông qua nó để sử dụng các chính sách
tiền tệ can thiệp vào hoạt động kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu lựa chọn.
Cổ phiếu và trái phiếu của công ty cổ phần đợc chuyển nhợng dễ dàng trên thị tr-
ờng chứng khoán. Bất kể cổ phiếu đợc chu chuyển bao nhiêu lần, hoạt động của
doanh nghiệp cũng không bị ảnh hởng mà vẫn tiếp tục một cách bình thờng. Đồng
thời cơ chế này tạo nên sự tự di chuyển linh hoạt các nguồn vốn xã hội theo các nhu
cầu và cơ hội đầu t đa dạng của các doanh nghiệp và dân chúng.
Công ty cổ phần tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia vào hoạt động của
công ty với t cách là ngời chủ sở hữu chứ không phải là ngời làm thuê. Quyền lợi

ngân sách nhà nớc, và do đó, tất cả các doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát và chi
phối trực tiếp của nhà nớc. Song cũng giống nh nhiều nớc trên thế giới, khu vực
kinh tế nhà nớc hoạt động rất kém hiệu quả, chất lợng sản phẩm rất kém và không
ổn định, hiệu quả khai thác vốn đầu t rất thấp. Các cơ quan chức năng của bộ chủ
quản can thiệp sâu vào hoạt động quản lí kinh doanh, làm hạn chế quyền chủ động
của các doanh nghiệp nhà nớc trong kinh doanh, mặt khác lại tạo ra sự ỷ lại, thiếu
trách nhiệm, không coi trọng vấn đề lỗ lãi đối với sự tồn tại của doanh nghiệp, tạo
ra những kẽ hở cho hoạt động hối lộ tham nhũng. Nền kinh tế nớc ta luôn trong tình
trạng thâm hụt ngân sách thờng xuyên và những khoản vay nợ nớc ngoài ngày càng
chồng chất. Theo số liệu thống kê của bộ khoa học công nghệ và môi trờng, tháng
5/1993 có 4.584 doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, chiếm hơn 30% tổng số các doanh
nghiệp nhà nớc. Các doanh nghiệp thua lỗ trên đây có giá trị tài sản cố định bằng
38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nớc và với 787.300 lao
động trong tổng số 2.590.000 lao động, bằng 32,9% số lao động của toàn khu vực
kinh tế nhà nớc. Với gần 6.000 doanh nghiệp nhà nớc, nắm giữ khoảng 88% số vốn
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nhng hiệu quả kinh tế rất thấp. Chỉ có
khoảng 50% doanh nghiệp nhà nớc có lãi và lâu dài chỉ chiếm dới 30%. Trên thực
tế, doanh nghiệp nhà nớc nộp ngân sách khoảng 80-85% doanh thu, nhng nếu trừ
khấu hao cơ bản và thuế gián thu thì DNNN chỉ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đóng góp đợc trên 30% ngân sách nhà nớc. Một trong những nguyên nhân hàng đầu
dẫn đến tình trạng này là tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị đã quá cũ,
lạc hậu về kĩ thuật.
Nói tóm lại, có thể thấy rằng tình trạng kém hiệu quả của khu vực kinh tế nhà n-
ớc về cơ bản là do cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp tồn tại trong
mấy chục năm qua. Trớc đây do điều kiện lịch sử kháng chiến chống Mĩ, nền kinh
tế đợc quản lí nh vậy sẽ bảo đảm huy động ở mức cao nhất mọi tiềm lực kinh tế cho
kháng chiến thắng lợi mà không cần tính đến hiệu quả. Tuy nhiên, khi đất nớc đã

xoá bỏ sở hữu t nhân nh giai đoạn trớc đây, làm kìm hãm sự phát triển của đất nớc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status