Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thương mại và giải pháp tạo lập vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại ở VN - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời cảm ơn
Khi chọn đề tài này, em vẫn cha thể hiểu hết đợc cần phải trình bày
những gi và trình bày nh thế nào. Tất nhiên em cũng có sự hiểu biết một chút
về vấn đề này. Tuy cha đợc đầy đủ hoàn thiện lắm nhng em sẽ cố gắng tìm
tòi các tài liệu tham khảo. Để nắm rõ đợc nội dung ý nghĩa của đề tài này,có
rất nhiều tài liệu liên quan mà em cần phải biết.
Để hoàn thành tốt đề án này, em cần có sự hớng dẫn của thầy, cô rất
nhiều. Thầy, cô đã cho em biết cách trình bày đề án một cách rõ ràng và hoàn
hảo. Cô đã sửa nhữnh chỗ sai, những chỗ em không hiểu để em hiểu rõ đợc
vấn đề cần làm. Cô là ngời giúp em phần lớn trong việc hoàn thiện đề tài của
mình. Em xin chân thành cảm ơn cô Cao Thị ý Nhi-giáo viên hớng dẫn em.
Em xin cảm ơn những thầy, cô và những ngời đã viết lên tài liệu giúp em
tham khảo.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Cho đến thời điểm này, công cuộc đổi mới ở nớc ta đã tiến hành hơn
một thập kỉ. Đất nớc đã thay đổi nhiều theo chiều hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Điều đó không chỉ đợc ghi nhận trong các báo cáo tổng kết và
Nhị quyết của Đại hội Đảng IX, mà còn đợc thế giới thừa nhận qua các đánh
giá của các tổ chức tài chính quốc tế. Vấn đề lớn hiện nay còn tồn tại cha đợc
giải quyết triệt để là hệ thống Ngân hàng Việt Nam - hệ thần kinh huyết
mạch của nền kinh tế còn quá nhỏ bé. Qúa trình tiếp tục xây dựng công
nghiệp hoá, đa nớc ta vào vị thế một nớc công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu
hoá, cạnh tranh nghiệt ngã trong cơ chế thị trờng đòi hỏi bức xúc là phải có
vai trò "bà đỡ" khoẻ khoắn và đắc lực của một hệ thống Ngân hàng mạnh.
Chính vì tầm quan trọng đó của hệ thống Ngân hàng mà thu hút sự quan tâm
của nhiều ngời. Một trong những vấn đề mà tôi quan tâm đến về hệ thống
Ngân hàng là: "Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng Thơng mại và giải
pháp tạo lập vốn kinh doanh của Ngân hàng thơng mại ở Việt Nam ".

Nghề Ngân hàng đợc bắt đầu từ những ngời cho vay nặng lãi. Một số
ngời cho vay nặng lãi đã thực hiện cả nghiệp vụ đổi tiền, giữ hộ và thanh toán
hộ.
Các Ngân hàng đầu tiên đã dùng vôn tự có để trả nợ cho hoạt động của
họ, nhng điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các chủ Ngân hàng
nhận thấy thờng xuyên có ngời gửi tiền vào và có ngời lấy tiền ra, song tất cả
ngời gửi tiền vào không rút tiền ra cùng một lúc nênđã tạo số d thờng xuyên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ở Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời một phần tiền gửi của khách hàng sẽ cho vay. Hoạt động cho vay
tạo nên lợi nhuận lớn cho Ngân hàng, do vậy các Ngân hàng đều tìm cách mở
rộng thu hút tiền gửi để cho vay bằng cách trả lãi cho ngời gửi tiền. Bằng
cách cung cấp các tiện ích khác nhau mà Ngân hàng huy động dợc ngày
càng nhiều tiền gửi, là điều kiện để mở rộng cho vay và hạ lãi suất cho vay.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế. Các ngân hàng có thể đợc định nghĩa qua chức năng , các dịch vụ
hoặc vai trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố
trên đang không ngừng thay đổi. Thực tế , rất nhiều tổ chức tài chính bao
gồm cả công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quỹ tơng hỗ và
công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của Ngân
hàng. Ngân hàng đang đối phó với các đối thủ cạnh tranh ( các tổ chức tài
chính phi Ngân hàng) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất
động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu t vào
quỹ tơng hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
1.2. Khái niệm NHTM.
Trớc hết, Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa đạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ
thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
ở việt nam, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và

- Bảo quản vật có giá.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán.
- Quản lý ngân quỹ.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ.
- Bảo lãnh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn.
- Cung cấp dịch vụ môi giới, đầu t chứng khoán.
- Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm.
- Cung cấp các dịch vụ đại lý.
1.5. Các loại hình Ngân hàng thơng mại.
1.5.1. Các loại hình Ngân hàng thơng mại chia theo hình thức sở
hữu có:
- Ngân hàng sở hữu t nhân.
- Ngân hàng sở hữu của các cổ đông (Ngân hàng cổ phần).
- Ngân hàng sở hữu nhà nớc.
- Ngân hàng sở hữu liên doanh.
1.5.2. Các loại hình Ngân hàng thơng mại chia theo tính chất hoạt
động.
- Ngân hàng chuyên doanh và đa năng.
- Ngân hàng bán buôn và Ngân hàng bán lẻ.
Chơng 2: thực trạng nguồn vốn kinh doanh ở ngân
hàng thơng mại việt nam.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Vốn của Ngân hàng là điều kiện ban đầu để thành lập Ngân hàng. Vốn
là nguồn tài trợ chính do xây dựng trụ sở Ngân hàng, mua sắm thiết bị.
Vốn Ngân hàng có chức năng quan trọng là chống đỡ rủi ro cho những
ngời gửi tiền. Do vậy vốn tối thiểu luôn đợc các cơ quan chức năng kiểm soát
Ngân hàng quân tâm. Rất nhiều các chỉ tiêu hoạt động của Ngân hàng bị ràng

Ngân hàng có nhiều quỹ. Mỗi qũy có mục đích riêng. Trớc tiên là quỹ
dự phòng tổn thất.Quỹ này đợc trích lập hàng năm và đợc tích luỹ lại nhằm
bù đắp những tổn thất xảy ra.Quỹ bảo toàn vốn nhằm bù đắp hao mòn của
vốn dới tác động của lạm phát .Quỹ thặng d là phần đánh giá lại tài sản của
Ngân hàngvà chênh lệch giữa thị giá vàmệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ
phiếu mới.Tuỳ theo quy định cụ thể của mỗi nớc,các Ngân hàng còn có quỹ
phúc lợi,quỹ khen thởng quỹ giám đốc
Các quỹ Ngân hàng thuộc sở hữu của chủ Ngân hàng .Nguồn hình
thành các quỹ này là từ thu nhập của Ngân hàng. Tuy nhiên khả năng sử dụng
các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng quỹ.
2.1.1.4. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Các khoản vay trung và dài hạn của Ngân hàng thơng mại mà có khả
năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể đợc coi là một bộ phận vốn sở hữu
(vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm nh : sử dụng lâu dài, có thể
đầu t vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn .
2.1.2. Nguồn tiền gửi.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của
Ngân hàng thơng mại. Khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ
Ngân hàng đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh
nghiệp, các tổ chức dân c .
2.1.2.1. Tiền gửi thanh toán .
đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ
Ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số d cho phép,các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều đợc Ngân hàng thực hiện. Các khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều có thể đợc nhập vào tiền gửi
thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung , lãi suất của khoản tiền này tất thấp
(hoặch bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể đợc hởng các dịch vụ
Ngân hàng với mức chi phí thấp .

cho vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nớc là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn) .
Các thơng phiếu đã đợc các Ngân hàng thơng mại chiết khấu ( hoặc tái chiết
khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, Ngân hàng mang nhữnh thơng
phiếu này lên tái chiết khấu tại Ngân hàng Nhà nớc. Nghiệp vụ này làm thơng
phiếu của Ngân hàng thơng mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại
Ngân hàng Nhà nớc) tăng lên. Ngân hàng Nhà nớc điều hành vay mợn này
một cách chặt chẽ, Ngân hàng Thơng mại phải thực hiện các điều kiện đảm
bảo và kiểm soát nhất định. Thông thờng Ngân hàng Nhà nớc đáo hạn ngắn,
khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của Ngân hàng Nhà nớc trong
từng thời kì. Trong điều kiện cha có thơng phiếu, Ngân hàng Nhà nớc cho
Ngân hàng thơng mại vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng
nhất định.
2.1.3.2. Vay các tổ chức tín dụng khác.
Đây là nguồn các Ngân hàng thơng mại vay mợn lẫn nhau và vay của
các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng. Các Ngân hàng đang
có dự chữ vợt yêu cầu có kết d gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động
hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn lòng cho các Ngân hàng khác vay để tìm
kiếm lãi suất cao hơn. Ngợc lại các Ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mợn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Nh vậy nguồn vay mợn từ các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách trong nhiều
trờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mợn từ Ngân hàng Nhà n-
ớc. Quá trình vay mợn rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần luiên hệ trực tiếp
với Ngân hàng cho vay hoặc thông qua Ngân hàng đại lý. Khoản vay có thể
không cần đảm bảo, hoặc đợc đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc.
Kết quả là dự trữ của Ngân hàng cho vay giảm đi và của Ngân hàng đi vay
tăng lên.
2.1.3.3. Vay trên thị trờng vốn.
Giống nh các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng cũng vay mợn bằng
cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trờng vốn.

2.1.6. Nguồn khác.
Các khoản nợ khác nh: Thuế tra nộp, lơng cha trả
Nguồn vốn của Ngân hàng Thơng mại
đơn vị: tỷ VNĐ
Khoản mục Số d (31-12-x)
1. Tiền gửi của doanh nghiệp và
cá nhân.
1.1. Tiền gửi của doanh nghiệp.
1.2. Tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân.
2. Tiền gửi của các tổ chức tài
chính.
3. Phát hành kì phiếu, trái phiếu.
4. Vay Ngân hàng Nhà nớc và
các tổ chức tín dụng khác.
50946.
15521.
35425.
7270.
3,8.
4335.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5. Các khoản phải trả khác.
6. Nguồn khác.
7. Vốn chủ sở hữu.
7.1. Vốn điều lệ.
7.2. Các quỹ và lãi cha phân
phối.
791.
1100.

đạt tới 25- 40%.
2.2.1. Thực trạng về tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Thơng mại
Việt Nam.
Triển khai luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (NHNN) và luật các tổ
chức tín dụng, ngày 25/8/99 Thống đốc NHNN đã kí quyết định
297/1999/QĐ-NHNN5 về việc ban hành "Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng". Tại khoản 1, Điều 6, Mục III, quy
định:"Tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so vối tài
sản "Có", kể cả các cam kết ngoại bảng, đợc điều chỉnh theo mức độ rủi ro".
Tại Thời điểm quyết định có hiệu lực , tất cả các Ngân hàng Thơng
mại Nhà nớc (NHTMNN) đều không bảo đảm đợc tỷ lệ an toàn tối thiểu nh
quy định và ở mức rất thấp, chỉ vào khoảng 3%; riêng NHNNo trên 4%. Lúc
đó, các NHTMNN và ngay cả NHNN còn cha vội quan tâm lo lắng vì tại
Khoản 2, Điều 6, Mục III cũng quy định: "Tại thời điểm quyết định này có
hiệu lực thi hành , tổ chức tín dụng có mức tỷ lệ an toàn tối thiểu thấp hơn
mức quy định tại khoản 1 điều này, trong thời gian 3 năm kể từ ngày Quyết
định này có hiệu lực thi hành phải tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng mức
tỷ lệ quy định. Mức tăng tỷ lệ hàng năm tối thiểu bằng 1/3 số tỷ lệ còn thiếu".
Nh vậy , tại thời điểm Quyết định 297 có hiệu lực, tuy tỷ lệ an toàn
vốn của mỗi NHTMNN có khác nhau nhng đều còn thiếu và phải tăng tỷ lệ
này hàng năm thêm khoảng 1.2-1.7%.
Trên thực tế, tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN sau một năm không
những không tăng mà còn giảm. Điều này là hiển nhiên và nếu không có
những bớc đột phá thì tỷ lệ an toàn vốn của các NHTMNN vẫn tiếp tục suy
giảm. Điều này quá rõ ràng khi các NHTMNN luôn phải tăng tài sản "có" rủi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ro (chủ yếu là d nợ cho vay nền kinh tế) nhng vốn tự có hầu nh tăng không
đáng kể.
2.2.2. Thực trạng về vốn điều lệ của Ngân hàng Thơng mại trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status