Các giải pháp tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Gạch ốp lát Hà Nội - Pdf 31

Lời mở đầu
Việt Nam đang thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nớc. Việc thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa không thể thành công nếu
thiếu những tiền đề vững chắc. Một trong những tiền đề rất quan trọng đối với
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp Nhà nớc nói riêng là vốn.
Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty Gạch ốp lát Hà Nội có nhiệm vụ
chính là sản xuất kinh doanh các loại gạch ốp tòng và gạch lát nền phục vụ
nghành xây dựng và nhu cầu tiêu dùng của dân c và xã hội. Vốn đang là một
vấn đề bức xúc trong hoạt động của Công ty. Thực tế cho thấy, mặc dầu các
hình thức huy động vốn đã đợc đa dạng song vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu vốn
ngày càng tăng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sở dĩ nh vậy là do hoạt
động thiết lập chiến lợc vốn, cơ cấu vốn cha đúng đắn. Hơn nữa hiệu quả sử
dụng vốn của công ty lại cha cao. Do đó, việc tìm ra các giải pháp tạo lập vốn
cho công ty là hết sức quan trọng tạo tiền đề thúc đẩy mọi hoạt động giúp công
ty từng bớc phát triển và đứng vững trên thị trờng.
Từ những nhận thức về mặt lý luận ở trờng và thực tế nghiên cứu, đợc
sự hớng dẫn của thầy giáo Th.S Hoàng Văn Quỳnh và sự giúp đỡ của các anh
chị phòng Tài vụ - Công ty Gạch ốp lát Hà Nội, em đã mạnh dạn chọn đề tài:
"Các giải pháp tạo lập vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty
Gạch ốp lát Hà Nội ".
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục,
luận văn tốt nghiệp gồm ba chơng :
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về vốn và nguồn vốn kinh doanh của a
doanh nghiệp.
Chơng 2: Thực trạng vốn kinh doanh và tạo lập vốn kinh doanh tại
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội
Chơng 3: Những giải pháp chủ yếu góp phần tạo lập vốn kinh doanh tại
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Hoàng Văn Quỳnh và các anh chị phòng tài vụ
Công ty Gạch ốp lát Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Chơng 1: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải tạo

bản chất và tác dụng của vốn.
Từ những phân tích trên cho ta thấy trong nền kinh tế thị trờng phạm trù
vốn cần phải nhận thức cho phù hợp. Đây là những vấn đề có tính chất
nguyên lý, là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách quản lý nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn ở các doanh nghiệp. Từ đây có thể nêu nên định nghĩa một
cách tổng quát về vốn nh sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc của toàn bộ t liệu
sản xuất của doanh nghiệp đa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Những đặc trng của vốn kinh doanh.
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải
có vốn. Trong thời kỳ bao cấp phần lớn vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc
Nhà nớc cấp phát hoặc cho vay với lãi suất u đãi nên ngời ta không quan tâm
đến tính hàng hoá cũng nh các đặc trng của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn là yếu tố số 1 của mọi quá trình sản xuất
kinh doanh, số vốn đó không tự nhiên mà có. Vốn của doanh nghiệp mang các
đặc trng sau:
- Vốn phải đại diện cho một lợng giá trị tài sản điều đó có nghĩa là vốn đ-
ợc biểu hiện bằng những giá trị tài sản nh: Nhà xởng, đất đai, máy móc thiết
bị...
- Vốn phải đợc vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng tiền
chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đ-
ợc vận động sinh lời. Trong quá trình vận động đồng vốn có thể thay đổi hình
thái biểu hiện, nhng điểm suất phát và điểm kết thúc của vòng tuần hoàn phải
là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về giá trị suất phát với giá trị lớn hơn T
- T
,
( T
,
> T). Vì vậy một khi đồng vốn bị ứ đọng, TSCĐ không cần dùng, tài
nguyên sức lao động không đợc sử dụng, tiền vàng cất trữ... chỉ là những đồng

dụng trong một thời gian nhất định, phải trả cho một khoản lãi nhất định cho
chủ sở hữu đó là lãi suất. Việc mua bán vốn diễn ra trên thị trờng tài chính,
giá mua bán vốn ( lãi suất) tuân theo quan hệ cung cầu trên thị trờng.
- Vốn không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó đ-
ợc biểu hiện bằng những tài sản vô hình nh: bản quyền phát minh sáng chế, bí
quyết công nghệ, nhãn mác... cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng,
sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong
phú đa dạng và những tài sản này ngày càng giữ vai trò quan trọng, tạo khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy tất cả các tài sản này phải đợc lợng
hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói
chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu t liên doanh,
khi đánh giá và định giá doanh nghiệp...
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lu động.
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trớc về tài sản cố định ( bao
gồm cả tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình). Hay nói cách
khác vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
cố định của doanh nghiệp.
Đặc điểm của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản
phẩm giá trị đợc luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất,
hoàn thành vòng luân chuyển khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Vốn cố định là một thành phần quan trọng của vốn kinh doanh. Để quản
lý vốn cố định cần phải hiểu những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và
các tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn, thời gian
sử dụng dài, có chức năng là t liệu lao động.
Trong khi tham gia vào quá trình sản xuất tài sản cố định đợc cụ thể hoá

quyết định tới năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn do việc
sử dụng vốn cố định thờng gắn liền với hoạt động đầu t dài hạn, thu hồi vốn
chậm và sẽ gặp rủi ro.
Trong một khoảng thời gian khá dài việc bảo toàn và làm tăng khả năng
sinh lời của đồng vốn là rất khó khăn có thể chỉ ra những nguyên nhân làm
thất thoát vốn kinh doanh:
- Do kinh doanh kém hiệu quả sản phẩm làm ra không tiêu thụ đợc do
giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn
của tài sản cố định
- Do lạm phát làm cho giá trị của đồng vốn khi quay về còn nhỏ hơn
vốn cố định ở thời điểm xuất phát
- Do tiến bộ khoa học công nghệ làm cho mức độ hao mòn vô hình vợt
quá mức dự kiến.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các ph-
ơng pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thông thờng có các cách phân
loại sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thức thái biểu hiện, theo phơng
pháp này toàn bộ tài sản của doanh nghiệp đợc chia thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: Là những tài
sản cố định vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và
kinh doanh cơ bản cuả doanh nghiệp nh, nhà xởng, phơng tiện vận tải, vật
kiến trúc...
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Là các tài
sản dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ, nhà cửa máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất phụ trợ và tài sản cố định cho thuê.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phơng pháp này,
căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các
loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định cha cần dùng

- Đến giai đoạn sản xuất, các vật t đợc đa vào chế tạo thành thành phẩm
( H... SX...H ). Trong giai đoạn này vốn vật t đợc chuyển hoá sang vốn sản
phẩm dở dang và tiếp đó là vốn thành phẩm.
- Giai đoạn tiêu thụ, các sản phẩm đợc tiêu thụ từ hình thái vốn thành
phẩm chuyển hoá sang vốn tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu (H

- T

) kết thúc
vòng tuần hoàn vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lu động của doanh nghiệp liên
tục vận động, nên tại bất cứ thời điểm nào vốn lu động của doanh nghiệp cũng
thờng xuyên có các bộ phận tồn tại ở 3 giai đoạn của quá trình chu chuyển.
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có
hiệu quả cần có sự phân loại nguồn vốn. Dựa vào tiêu thức nhất định có thể
chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành những loại sau:
- Căn cứ vào nguồn vốn hình thành thì vốn của doanh nghiệp đợc chia
làm hai loại:
+ Vốn chủ sở hữu: Bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu t, vốn tự bổ
sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn tài trợ của Nhà nớc
(nếu có). Đó là phần còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trả các
khoản nợ phải trả.
+ Nợ: Là các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp phải có trách nhiệm thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác nh: tiền
vay ngân hàng và các tổ chức khác, tiền vay từ phát hành trái phiếu, các khoản
phải nộp cho ngân sách Nhà nớc, các khoản phải trả cho ngời bán...
Để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh thông thờng, một doanh
nghiệp phải phối hợp giữa hai nguồn vốn riêng và vốn vay. Sự kết hợp giữa hai
nguồn vốn phụ thuộc vào ngành mà doanh nghiệp hoạt động cũng nh quyết

Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng đòi hỏi phải có một l-
ợng vốn nhất định đủ lớn nh là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ không
có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Vốn cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp là tiền đề đối với mọi hoạt động kinh tế.
Sự cạnh tranh trên thị trờng và sự tiến bộ trong khoa học công nghệ là
những nhân tố có ảnh hởng mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp phải có chất lợng tốt, mẫu
mã đẹp, hợp thị hiếu ngời tiêu dùng và giá cả phải chăng so với doanh nghiệp
khác trên thị trờng. Ngoài ra doanh nghiệp phải tính đến thành tựu của khoa
học công nghệ để kịp thời đổi mới đầu t thiết bị công nghệ để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm. Có nh vậy mới tránh khỏi làm ăn thua lỗ do sản phẩm bị loại ra
khỏi thị trờng. Trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển chỉ bằng
cách là không ngừng tự cải tiến và hoàn thiện mình nh vậy doanh nghiệp rất
cần có vốn để thực hiện mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, để đi đến quyết định đầu t doanh nghiệp không thể không tính
đến khả năng tài chính để thực hiện. Mỗi doanh nghiệp chỉ có nguồn tài chính
để đầu t có giới hạn nhất định bao gồm vốn tự có và vốn có khả năng huy
động. Doanh nghiệp không thể quyết định đầu t những dự án vợt quá khả năng
tài chính của mình. Do vậy các nguồn vốn riêng lẻ trên thị trờng đã đợc tập
trung lại để hình thành một thế lực tiền vốn nhằm tạo điều kiện cho lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, tập trung đầu t chiều sâu đáp ứng kịp thời
sự thay đổi cũng nh quy luật cạnh tranh gay gắt trên thị trờng.
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nớc đều đợc bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách
Nhà nớc và qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thể nói trong
thời bao cấp vốn của doanh nghiệp Nhà nớc hầu nh đợc bao cấp cho không.
Khi sử dụng đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm đợc kế hoạch Nhà nớc
giao còn thực tế lãi lỗ không cần quan tâm. Thiếu Nhà nớc bù lỗ, chính vì vậy
vấn đề khai thác thu hút vốn không đợc định ra nh một yêu cầu cấp bách, có
tính sống còn đối với doanh nghiệp. Việc khai thác đảm bảo vốn kinh doanh

đó hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện bình thờng thì việc đầu t này chỉ
xảy ra lần đầu, tức là doanh nghiệp Nhà nớc đợc phép thành lập và bớc vào
hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh khi cần thiết Nhà nớc có thể
xem xét tình hình thực tế để đầu t thêm vốn cho doanh nghiệp.
1.2.2.2 Vốn tự huy động của doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài vốn điều lệ đợc Nhà nớc đầu t
lần đầu, các doanh nghiệp phải tự huy động vốn và chịu trách nhiệm về việc
sử dụng đồng vốn đó. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn dới nhiều hình
thức khác nhau:
Nguồn vốn bên trong:
Bao gồm tất cả những nguồn vốn có thể huy động đợc từ nội bộ doanh
nghiệp, đó là các nguồn lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao và một số quỹ dự trữ...
- Nguồn thứ nhất: Lợi nhuận để tái đầu t. Đây là nguồn giữ vị trí và vai
trò quan trọng trong các nguồn vốn bên trong doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí mà doanh nghiệp đó bỏ ra trong một khoảng thời gian nhất định. Số lợi
nhuận đợc để lại là số lợi nhuận còn lại sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh
nghiệp cho Nhà nớc. Phần lợi nhuận để lại này đợc doanh nghiệp sử dụng vào
để bù đắp và bảo toàn vốn trích lập các quỹ đó là: quỹ dự phòng tài chính, quỹ
dự phòng thất nghiệp, quỹ ĐTPT... Trong các quỹ trên thì quỹ đầu t phát triển
phục vụ cho sản xuất cải tạo đổi mới máy móc thiết bị của doanh nghiệp và bổ
sung vốn lu động cần tăng thêm.
Xét về tầm quan trọng của quỹ này đối với sự tồn tại phát triển lâu dài
của doanh nghiệp Nhà nớc đã có quy định trong nghị định 27/CP, số tối thiểu
trong tổng số lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản tiền sử dụng vốn của
ngân sách Nhà nớc, chia lãi cho các đối tác góp vốn. Các khoản lỗ không đợc
trừ vào lợi tức trớc thuế phải trích cho quỹ đầu t phát triển 50% số còn lại mới
đợc trích cho quỹ khác.
Phần lợi nhuận để lại đợc trích cho quỹ đầu t phát triển là một nguồn vốn
quan trọng mà doanh nghiệp có thể huy động để phục vụ cho các mục tiêu

thanh lý và tài sản cố định không sử dụng đến. Số tài sản này không những
không góp phần vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn góp phần
gây khó khăn thêm nh: bảo quản, sửa chữa, phải làm phát sinh thêm chi phí
cho doanh nghiệp. ý thức đợc vấn đề này việc thanh lý chuyển nhợng các tài
sản cố định cha cần dùng và không cần dùng tháo gỡ phần nào khó khăn
nhằm tăng khả năng nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Trong việc huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đáp ứng
nhu cầu về đầu t thì nguồn vốn bên trong (nguồn nội lực) là vô cùng quan
trọng. Nó giữ vai trò quan trọng trong sự tồn tại của các doanh nghiệp.
Một điều dễ hiểu là, nếu muốn tăng sức sản xuất đổi mới công nghệ thì
nguồn nội lực đợc sử dụng đúng mục đích nguyên thủy của nó. Đồng thời khi
sử dụng nó doanh nghiệp sẽ không phải bỏ ra chi phí sử dụng vốn nh đối với
các nguồn vốn vay. Huy động tối cao nguồn vốn trong doanh nghiệp, phục vụ
đầu t dài hạn tức là doanh nghiệp đã giảm bớt chi phí đầu t đến tối thiểu. Mặt
khác doanh nghiệp rất chủ động khi khai thác sử dụng các nguồn này.
Nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên ngoài mà doanh nghiệp có thể huy động đợc để tài trợ
cho việc đầu t phát triển bao gồm nhiều nguồn khác nhau.
- Vay dài hạn ngân hàng.
Khi doanh nghiệp đi vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng đó. Có thể gọi
đây là chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp song trên thực tế việc vay ngân
hàng đợc đầu t dài hạn không phải là dễ dàng và lúc nào cũng thực hiện đợc.
Hiện nay các ngân hàng thơng mại cho vay ngắn hạn là chủ yếu, cho vay dài
hạn ở mức hạn chế. Bởi vì ngân hàng thơng mại cũng là ngời đi vay để cho
vay mặt khác các thủ tục vay mợn là rất phức tạp. Việc thế chấp, tín chấp và
thời gian đợc duyệt nhiều khi gây khó khăn và làm lỡ cơ hội kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên dù sao đây cũng là nguồn vốn quan trọng trong việc
đầu t của doanh nghiệp.
Hiện nay các ngân hàng thơng mại ở Việt Nam có số vốn cha phải là

nghiệp khi tham gia vào thị trờng đầy mới mẻ này.
- Huy động vốn liên doanh liên kết.
Để có vốn sử dụng trong đầu t phát triển thì góp vốn liên doanh cũng là
một hớng để thu hút vốn. Khi doanh nghiệp thực hiện một dự án kinh doanh
có tính chất dài hạn nhng không d vốn đầu t, doanh nghiệp có thể mời các đơn
vị kinh tế và cá nhân khác trong và ngoài nớc bỏ vốn đầu t theo một thoả
thuận nhất định và cùng hởng những khoản lợi nhuận do việc đầu t để lại. Các
bên có thể góp vốn bằng nhiều cách : nhà cửa đất đai, bằng phát minh sáng
chế, tiền...
Do vậy huy động vốn liên doanh cũng là một phơng pháp huy động vốn
kinh doanh cho các doanh nghiệp. Hiện nay xu hớng chính của các doanh
nghiệp trong nớc là hợp tác liên doanh với nớc ngoài, những u việt của nền
kinh tế mở đã giúp doanh nghiệp tháo gỡ phần nào khó khăn về vốn và sử
dụng tiềm năng, lợi thế sẵn có để khai thác, sử dụng tốt nguồn này. Trong
tổng số tiền góp các bên liên doanh Việt Nam thờng góp vốn bằng đất đai nhà
cửa là chủ yếu, bên nớc ngoài thờng góp bằng thiết bị máy móc công nghệ
hoặc bằng tiền với tỷ lệ thờng từ 50% trong tổng số vốn góp. Điều này cũng
tạo cho doanh nghiệp trong nớc những lợi thế, bởi khi liên doanh vốn bằng
tiền của doanh nghiệp là rất ít chỉ tính giá trị bất động sản là đáng kể, trong
khi đó bên nớc ngoài có lợi thế về vốn máy móc thiết bị nhng lại không có thị
trờng tiêu thụ.
Xu hớng hội nhập và toàn cầu hoá ngày một diễn ra nhanh chóng, việc
sát nhập giữa các tập đoàn, các công ty trong khu vực và trên thế giới đã diễn
ra rộng khắp. Trong những năm gần đây nớc ta đã thu đợc những kết quả đáng
mừng từ việc liên doanh, liên kết với các đối tác nớc ngoài.
Tuy nhiên có một số khó khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam hay gặp
phải khi tham gia liên doanh đó là: Việc xác định giá trị vốn góp và việc phân
chia lợi nhuận cũng nh tiến hành kinh doanh. Khi vốn góp xác định sai giá trị
tất yếu lợi nhuận phân chia không tơng xứng thờng thì phía Việt Nam bị chịu
thiệt thòi. Ta tin tởng trong tơng lai rằng với tiềm năng và vị thế chúng ta sẽ

tình hình của doanh nghiệp và có biện pháp quản lý phù hợp, thích ứng với
đặc điểm và quy chế của Nhà nớc đối với mỗi phơng thức thuê nh để áp dụng
chế độ kế toán thích hợp hoặc hởng các u đãi do chính sách Nhà nớc quy
định.
- Huy động vay vốn ngời lao động trong doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây cùng với nhịp độ tăng trởng của nền kinh tế
thì đời sống cán bộ công nhân viên Nhà nớc ngày càng cải thiện và đang có
dấu hiệu đáng mừng. Thu nhập bình quân ngày một cao, một bộ phận không
nhỏ của cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp đã đi vào tích lũy tiền
vốn và của cải. Trong cơ chế thị trờng bên cạnh thuận lợi là hàng loạt những
khó khăn mà doanh nghiệp phải đối mặt. Muốn có một đội ngũ gắn bó lâu dài
với doanh nghiệp tất nhiên sẽ có nhiều biện pháp song một công cụ rất quan
trọng vừa làm tăng sức mạnh của doanh nghiệp vừa tạo khả năng gắn kết chặt
chẽ của ngời lao động với doanh nghiệp đó là việc huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong cán bộ công nhân viên và ngời lao động trong doanh nghiệp. Với
nguồn vốn này đợc trang trải nhu cầu vốn lu động đã đợc giải quyết phần nào.
Tóm lại khi có nhu cầu vốn cho đầu t phát triển doanh nghiệp có thể
huy động từ nhiều nguồn, tuỳ theo điều kiện thực tế cụ thể mà doanh nghiệp
áp dụng công cụ phù hợp với khả năng của mình. Song một yêu cầu phải nhấn
mạnh rằng nguồn nội lực luôn luôn giữ một vai trò nhất định hơn cả. Bởi vì
mục tiêu nguyên thuỷ của nguồn vốn này là phục vụ cho sản xuất giản đơn và
tái sản xuất mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp.Huy động tối đa nguồn
vốn bên trong tức là doanh nghiệp đã giảm đợc chi phí sử dụng một cách tối
thiểu.
Việc ra đời thị trờng chứng khoán là một thời cơ và thuận lợi cho
việc huy động nguồn vốn bên ngoài song rủi ro và những điều bất cập trong
việc sử dụng công cụ này cũng là điều đáng chú ý cho các doanh nghiệp.
1.3. Vai trò của tài chính trong việc tạo vốn kinh doanh ở các
doanh nghiệp.
Tiền tệ ra đời là một trong những phát minh vĩ đại của loài ngời và làm

các nguồn vốn từ bên ngoài ( thị trờng chứng khoán). Do vậy, vai trò của tài
chính doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng trong việc chủ động lựa
chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy động là thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất lớn phụ thuộc vào
việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu t trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và
mức độ rủi ro của dự án từ đó góp phần chọn ra dự án đầu t tối u . Việc huy
động các nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng để doanh nghiệp có thể chớp đợc
cơ hội kinh doanh. Hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng
với việc sử dụng các hình thức hiệu quả hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc
đẩy sự gắn bó lòng nhiệt tình của cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp,
góp phần cải tiến sản xuất kinh doanh nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Giám sát kiểm tra các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực
hiện các chỉ tiêu tài chính ngời lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có
thể đánh giá khái quát và kiểm soát đợc các mặt hoạt động của doanh nghiệp,
phát hiện kịp thời những tồn tại, vớng mắc trong kinh doanh từ đó có thể đa ra
các quyết định điều chỉnh các hoạt động phù hợp với tình hình thực tế.
Trên đây là những vai trò cơ bản của quản trị tài chính nhằm giúp cho
doanh nghiệp thấy đợc tầm quan trọng cuả việc tạo lập nguồn vốn cũng nh
việc sử dụng chúng sao cho hiệu quả nhất. Trong thực tế tuỳ thuộc đặc điểm
từng doanh nghiệp để có những biện pháp cụ thể thích hợp trong quá trình huy
động các nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chơng 2
Thực trạng vốn kinh doanh và tạo lập vốn kinh doanh
tại Công ty gạch ốp lát Hà Nội
2.1. Tình hình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của Công ty.

2
/năm.
Để tạo điệu kiện thuận lợi hơn trong công tác hạch toán và để tăng điều
kiện tự chủ trong sản xuất kinh doanh, ngày 19/05/1998 Bộ trởng bộ xây dựng
đã ra QĐ/284/QĐ/BXD tách Công ty gốm xây dựng Hữu Hng thành Công ty
gạch ốp lát Hà Nội và nhà máy gạch Hữu Hng. Từ đây Công ty gạch ốp lát Hà
Nội là một đơn vị độc lập, thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Tên Công ty: Công ty gạch ốp lát Hà Nội.
Địa chỉ: Trung Hòa-Cầu Giấy Hà Nội
Nhiệm vụ: Chuyên sản xuất gạch lát nền, gạch ốp tờng.
Tính đến ngày 31/12/2000, tổng số công nhân viên của Công ty là 446
ngời.
Công ty có tổng diện tích: 22600 m
2
.
Trong đó:
+ Nhà xởng sản xuất 12000 m
2
.
+ Nhà làm việc 2000m
2
.
+ Nhà kho và bến bãi 8000 m
2
.
+ Vờn hoa cây cảnh 600 m
2
.
Quy mô vốn kinh doanh của Công ty năm 2001.
Tổng vốn kinh doanh: 157.427.252 (NĐ) trong đó:

Công ty gạch ốp lát Hà Nội có các sản phẩm sản xuất chính và tiêu thụ
gạch lát nền và gạch ốp tờng có kích thớc và màu sắc khác nhau mang nhãn
hiệu VIGLACERA: gạch men lát nền (400x400x9mm, 300x300x8mm,
200x200x6mm), gạch men ốp tờng (250x200x6mm).
Quy trình sản xuất trên dây chuyền hiện đại theo công nghệ mới đạt
tiêu chuẩn châu Âu. Dây chuyền sản xuất tự động với chu trình sản xuất ngắn
(từ khi bắt đầu đa nguyên liệu vào chế biến đến khi sản phẩm hoàn thành chỉ
hết một thời gian ngắn là 45 phút).

Trích đoạn Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status