Lạm phát và những giải pháp kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế nước ta hiện nay - Pdf 28

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Lời nói đầu
Trên con đờng đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nhằm đa Việt
Nam trở thành một nớc có nền kinh tế phát triển cùng hội nhập với kinh tế khu vực
và kinh tế thế giới, hoà nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, hoà nhập với
xu thế quốc tế hoá trong thời đại mới. Có thể nói vốn chính là nguồn lực đầu tiên
và cơ bản cho việc thực hiện mục tiêu đó, và NHTM sẽ là chủ thể chính đáp ứng
nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh và cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân
nói chung. Bằng vốn huy động từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội
và thông qua nghiệp vụ tín dụng, NHTM đã cung cấp vốn cho các hoạt động kinh
tế, đáp ứng nhu cầu kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Là cầu nối giữa các doanh
nghiệp và thị trờng và tạo cho doanh nghiệp có chỗ đứng vững chắc trong cạnh
tranh.
Bên cạnh đó, NHTM còn là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
bởi lẽ khoản tiền gửi mà NHTM có thể tạo đợc là một trong các bộ phận chủ yếu
của khối lợng tiền cung ứng trong lu thông.
Cùng với các nghiệp vụ nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp
vụ ngoại hối, thông qua các hoạt động thanh toán, quan hệ tín dụng, buôn bán ngoại
hối với các ngân hàng nớc ngoài, NHTM đã tạo ra sự giao lu kinh tế -xã hội giữa các
quốc gia và đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ dới hình thức huy động, cho vay, đầu t và cung
cấp các dịch vụ khác. Huy động vốn hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng th-
ơng mại đóng vai trò quan trọng, ảnh hởng tới chất lợng hoạt động của ngân hàng.
Với t cách là một sinh viên khoa Ngân Hàng Tài chính, nhận thức đợc vai trò
của hệ thống NHTM trong nền kinh tế thị trờng, em xin trình bày một số hiểu biết
của mình về NHTM trong việc huy động vốn theo các kênh dẫn khác nhau qua đề
án: "Hình thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trờng .
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368

trọng để đầu t phát triển. Nh vậy, hai mảng hoạt động chính của NHTM là huy
động và cho vay vốn. Đây là hai mặt đối lập trong một chỉnh thể thống nhất là
hoạt động kinh doanh tiền tệ.
Tiền là nền tảng cho sự thịnh vợng và phát triển của Ngân hàng. Đây là
khoản mục duy nhất trên Bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với các
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
loại hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng nh của các nhà
quản lý Ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ
doanh nghiệp và cá nhân là một thớc đo quan trọng về sự chấp nhận của công
chúng đối với ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản cho vay và do đó,
nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát triển trong ngân hàng. Khi huy
động tiền gửi, ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản
dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán, Ngân hàng có thể cho vay phần tiền gửi
còn lại. Khả năng huy động vốn với mức lãi suất hợp lý cũng nh khả năng đáp ứng
các yêu cầu xin vay là những chỉ số đánh giá hiệu quả trong quản lý ngân hàng.
Những vấn đề nêu trên làm nổi bật hai vấn đề mang tính quyết định mà mọi
ngân hàng phải giải quyết trong công tác quản lý tiền gửi: Thứ nhất, đó là Ngân
hàng có thể huy động vốn ở đâu với chi phí thấp nhất; và thứ hai là Nhà quản lý
cần làm gì để đảm bảo rằng ngân hàng luôn luôn có đủ tiền gửi để đáp ứng những
nhu cầu xin vay cũng nh đáp ứng các dịch vụ tài chính khác mà xã hội yêu cầu?
Trong hoàn cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và thị trờng đợc tự do hoá nh hiện
nay nh hiện nay, thật không dễ dàng để trả lời bất cứ câu hỏi nào. Ngày nay, cả chi
phí lẫn quy mô tiền gửi mà một ngân hàng có thể huy động đều bị ảnh hởng bởi
chiến lợc định giá và sự cạnh tranh mạnh mẽ của một số lợng lớn ngân hàng cùng
các tổ chức tài chính phi ngân hàng khác nh Quỹ tơng trợ trên thị trờng tiền tệ,
Công ty môi giới, Công ty Bảo hiểm và các tổ chức tiết kiệm - cho vay. Cách
mạng tài chính dới hình thức các công cụ nhận tiền gửi mới, các phơng pháp cung

1. Chức năng trung gian tín dụng.
Xuất phát từ những cơ sở khách quan mà ngân hàng thơng mại cũng nh các
ngân hàng trung gian khác thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Đó là đặc
điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tuần hoàn vốn xã hội đã phát sinh hiện
tợng trong cùng một lúc có những xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân có vốn tiền
tệ tạm thời cha sử dụng (nh tiền bán hàng cha mua nguyên vật liệu mới, tiền trích
khấu hao cha sử dụng, tiền lơng cha đến kỳ trả,...). Ngợc lại, có những doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu vốn cần bổ sung trong một thời gian ngắn (nh doanh
nghiệp cần mua nguyên vật liệu nhng cha bán đợc sản phẩm, cá nhân cần tiền cho
nhu cầu mua sắm tài sản có giá trị nhng tiền tích luỹ còn hạn chế,...). Mâu thuẫn
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
này cần đợc giải quyết để tăng hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế và đợc thỏa
mãn bằng quan hệ tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp. Ngoài ra, do đặc thù yêu cầu
của tiết kiệm và đầu t: ngời tiết kiệm không muốn rủi ro nhng lại muốn có thu
nhập cao còn ngời đầu t lại muốn có nguồn vốn cao và chi phí vay vốn thấp, cho
nên cần phải có vai trò của ngời trung gian để đáp ứng yêu cầu của cả 2 bên, đồng
thời cũng do hạn chế trong việc phân phối vốn một cách trực tiếp. Vì vậy ngân
hàng cần đứng ra làm trung gian để chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu tạm
thời.
Sở dĩ ngân hàng làm đợc chức năng này vì nó là một cơ quan chuyên trách,
chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết đợc tình hình cung
cầu tín dụng. Đó là nơi mà khách hàng có thể tin tởng đợc trong việc gửi tiền.
Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lợng lớn, ngân hàng có thể giải quyết
mối quan hệ giữa cung và cầu cả về khối lợng vốn cho vay và thời gian cho vay.
Nh vậy ngân hàng làm chức năng tín dụng khi nó là cầu nối giữa ngời có vốn
và ngời cần vốn. Chức năng này đợc thực hiện bằng cách huy động các khoản vốn
tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế hình thành quỹ cho vay của nó rồi đem

triển thì chức năng này càng đợc phát huy, việc thanh toán qua ngân hàng càng đ-
ợc mở rộng.
Tuỳ theo nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn cho mình những phơng thức
thanh toán phù hợp với các công cụ thanh toán thuận lợi nh: séc, uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,... Việc hệ thống ngân hàng th-
ơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với
toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời, đối với bản thân các ngân hàng thơng mại, chức
năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí
thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện
trên số d có của tài khoản tiền gửi khách hàng chức năng này cũng chính là cơ sở
hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại. Nhìn vào hệ thống thanh
toán của ngân hàng thơng mại, ngời ta có thể đánh giá ngay đợc hoạt động của hệ
thống ngân hàng thơng mại có hiệu quả hay không.
Việc thu chuyển tiền tệ hiện nay chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng th-
ơng mại và do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán đợc hoàn thiện thì vai
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
trò của ngân hàng thơng mại mới đợc nâng cao hơn với t cách là ngời thủ quỹ của
xã hội.
3. Chức năng tạo tiền
Sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian thanh
toán chính là cơ sở để ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng tạo tiền gửi thanh
toán. Sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bớc phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. Nếu nh trớc đây, các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi (tiền
vàng, bạc) rồi cho vay bằng chính những đồng tiền đó, thì kể từ khi các ngân hàng
ra đời, việc cho vay không nhất thiết phải là tiền vàng, bạc, mà họ nhận đợc từ ng-
ời gửi. Trong quá trình kinh doanh tiền tệ, các chủ ngân hàng đã phát hiện ra giấy
chứng nhận tiền gửi - tín phiếu đợc khách hàng sử dụng để chi trả các khoản nợ.

Ngày nay, hầu hết các ngân hàng trung gian đều đợc phép nhận tiền gửi không kỳ
hạn, làm trung gian thanh toán và do vậy có khả năng tạo tiền gửi thanh toán. Sự
phân biệt các loại hình ngân hàng trung gian chủ yếu dựa vào tài sản có, mục đích
cho vay và đầu t.
Với chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thơng mại đã làm tăng phơng
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả xã hội. Rõ
ràng khái niệm về "tiền", "tiền giao dịch" không chỉ là giấy bạc do ngân hàng
trung ơng của mỗi nớc phát hành ra mà bộ phận quan trọng là lợng tiền ghi sổ do
các ngân hàng thơng mại tạo ra. ở Việt Nam, tỷ lệ này ngày càng tăng. Đến năm
2001, tỷ lệ tiền gửi thanh toán so với tiền giao dịch là 50,2%, tăng gần 3% so với
năm 2000 (47,7%). Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân
hàng và lu thông tiền tệ. Một khối lợng tín dụng mà ngân hàng thơng mại cho vay
ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thơng mại từ đó làm tăng lợng tiền
cung ứng.
Có thể nói, các chức năng của ngân hàng thơng mại có mối quan hệ chặt chẽ,
bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó, chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng
thơng mại thực hiện tốt chức năng thanh toán và chức năng tạo tiền thì lại góp
phần làm tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
IIi-/ Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thơng mại
Hiện nay ở nớc ta, mô hình NHTM đợc phân chia theo hình thức sở hữu gồm
4 NHTM quốc doanh (Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam) giữ vai trò
chủ đạo bên cạnh đó là các NHTM cổ phần (nh:NHTM cổ phần Nhà nớc, NHTM
cổ phần T nhân, NHTM cổ phần hỗn hợp) và các ngân hàng t nhân.
Tuy nhiên không chỉ riêng ở Việt Nam mà hầu hết trong hệ thống ngân hàng

tính chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có, NHTM có thể chủ động sử dụng vào
các mục đích khác nhau nh dới hình thức văn phòng, kho tàng trang thiết bị phục
vụ cho bản thân ngân hàng hoặc cho vay, hoặc tham gia vào đầu t góp vốn liên
doanh. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo lòng
tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp ngân hàng gặp
thua lỗ. Vốn tự có còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng huy
động vốn của ngân hàng. Bao gồm :
2.1. a Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có khi thành lập ngân hàng và do
pháp luật quy định.
2.1. b Vốn điều lệ: là vốn do các cổ đông đóng góp và đợc ghi vào điều lệ
hoạt động của ngân hàng. Vốn điều lệ đợc quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp
định. Nó có thể do Nhà nớc cấp đối với NHTM quốc doanh, có thể là vốn đóng
góp của các cổ đông đối với NHTM cổ phần dới hình thức mua cổ phiếu có thể là
sự góp vốn từ các ngân hàng trong nớc và ngoài nớc đối với ngân hàng liên doanh,
còn đối với các ngân hàng t nhân đó là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và đợc
hình thành sau một quá trình tập trung tích tụ vốn.
Vốn điều lệ đợc sử dụng vào việc :
Mua sắm tài sản, trang thiết bị ban đầu cần thiết cho hoạt động ngân hàng.
Phát triển kỹ thuật ngân hàng.
Hùn vốn và liên doanh.
Kinh doanh tín dụng và cho các dịch vụ khác của ngân hàng
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Không đợc sử dụng vốn điều lệ chia cho các cổ đông hay trích lập quỹ khen
thởng, quỹ phúc lợi dới bất kỳ hình thức nào.
2.1.c Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: là nguồn vốn tự có đợc
tăng lên theo thời gian bởi các nguồn bổ sung. Trong quá trình hoạt động, ngân
hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phơng thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều

2.2 Nguồn vốn huy động.
Vốn huy động của NHTM là vốn mà ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác. Nó thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong nguồn vốn của NHTM. Thực chất, đây là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác
nhau mà NHTM có quyền sử dụng và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn
lãi. NHTM không có quyền sở hữu vốn huy động mà chỉ đợc quyền kinh doanh
quyền sử dụng nó thông qua chức năng trung chuyển vốn từ ngời cho vay đến ngời
đi vay.
Do chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM nên vai trò của nó rất
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy nhiên do vốn huy
động luôn luôn biến động nên theo quy định NHTM không đợc sử dụng hết số vốn
đó vào kinh doanh mà phải dự trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán cho ngân hàng nói riêng và cho an toàn trong toàn hệ thống ngân hàng nói
chung. Bao gồm:
2.2.1 - Tiền gửi không kỳ hạn.
Tiền gửi không kỳ hạn là các khoản tiền mà ngời gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ lúc nào tại ngân hàng, hay nói cách khác đi là những khoản tiền gửi với thời
gian không xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn hay còn gọi là tiền gửi thanh toán bằng Séc là loại
hình có tính chuyển đổi thành tiền mặt nhanh nhất. Khả năng tiện lợi của tiền gửi
không kỳ hạn phụ thuộc rất nhiều vào quy mô và tổ chức hoạt động của ngân hàng
đã huy động và sử dụng nó.
Tổng tiền gửi không kỳ hạn trong toàn bộ ngân hàng trung gian cùng với
tổng tiền mặt trong tay nhân dân chính là tổng cung tiền (M1) tronh nền kinh tế.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tuy nhiên lãi suất đối với loại này rất thấp, thậm chí bị cấm trả lãi (thời kỳ tr-

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Về cơ bản các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng để tiến hành
thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai bởi lẽ đại bộ phận
nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích lũy và xét về bản chất chúng đợc ký thác
với mục đích hởng lãi.
Do khoản tiền gửi có kỳ hạn có thời gian xác định nên ngây hàng có thể yên
tâm cho vay theo kế hoạch vạch ra mà không phải lo bị khó khăn trong thanh toán
nh tiền gửi không kỳ hạn. Do đó lãi suất của loại tiền gửi này cao hơn nhiều so với
tiền gửi không kỳ hạn.
2.2.3 Tiền gửi tiết kiệm của dân c :
Tiền gửi tiết kiện là các khoản tiền gửi của khách hàng mà có thể gửi vào và
rút ra bất cứ lúc nào theo sự thỏa thuận trên phiếu gửi trên TK và ngân hàng phải
đáp ứng nhu cầu đó.
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân cha sử dụng cho tiêu
dùng (tiền nhàn rỗi). Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an
toàn và hởng một phần lãi từ số tiền đó. Nó phân biệt với số tiền gửi không kỳ hạn
ở chỗ mục đích của tiền gửi không kỳ hạn là làm phơng tiện thanh toán bằng cách
phát hành các tờ séc và khác với loại tiền gửi có kỳ hạn ở chỗ là nó có thể gửi vào
và rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải đáp ứng nhu cầu đó. Trên thực tế trong
nền kinh tế thị trờng, tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển dới hai loại hình sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào
song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
Loại tiền gửi này còn gọi là tiền gửi tiết kiệm đợc thông báo hàng tháng, nh-
ng ngời gửi tiền mặt vào tài khoản này sẽ nhận đợc một báo cáo chi tiết về tình
hình phát sinh của giá trị tài sản trong tài khoản của mình: những số tiền đã rút,
hay gửi thêm vào (nếu có), lãi suất phát sinh trong tháng, tồn khoản nào cuối kỳ
ngời gửi có thể rút tiền hoặc gửi thêm vào bằng bu điện.
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
15

Website: Email : Tel : 0918.775.368
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Nguồn vốn đi vay bao gồm vay của Ngân hàng Nhà nớc, vay ngân hàng nớc
ngoài vay các tổ chức tín dụng, vay trên thị trờng qua phát hành chứng th tiền gửi,
hoặc vay trên thị trờng liên ngân hàng, vay nớc ngoài.
Thờng thì NHTM đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi đã
sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn thiếu vốn. đối với loại vốn này, NHTM phải có
trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, đem lại lợi nhuận và
hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
2.3.1. Vay NHNN (Vay Ngân hàng Trung ơng):
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân
hàng thơng mại. Trong trờng hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trữ bắt buộc, dự trữ
thanh toán), ngân hàng thơng mại thờng vay ngân hàng Nhà nớc. Hình thức cho
vay chủ yếu của Ngân hàng Nhà nớc là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn). Các th-
ơng phiếu đã đợc các ngân hàng thơng mại chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở
thành tài sản của họ. Khi cần thiết ngân hàng mang những thơng phiếu này lên tái
chiết khấu tại ngân hàng Nhà nớc. Nghiệp vụ này làm thơng phiếu của ngân hàng
thơng mại giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gỉ tại ngân hàng Nhà nớc) tăng
lên. Ngân hàng Nhà nớc điều hành vay mợn này một cách chặt chẽ; ngân hàng th-
ơng mại phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm soát nhất định. Thông th-
ờng Ngân hàng Nhà nớc chỉ tái chiết khấu cho những thơng phiếu có chất lợng
(thới gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của ngân
hàng Nhà nớc trong từng thời kỳ. Trong điều kiệnc cha có thơng phiếu, ngân hàng
Nhà nớc cho ngân hàng thơng mại vay dới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín
dụng nhất định.
2.3.2.Vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn các ngân hàng vay mợn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trờng liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vợt yêu cầu
do có kết d gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ có
thể sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngợc lại,

đầu t phát triển những chơng trình dự án có mục tiêu riêng. Tuy nhiên để có thể
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
18


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status