Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Tằng Loỏng - Lào Cai. - Pdf 29

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN VĂN CHỨC ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TẠI KHU CÔNG NGHIỆP TẰNG LOỎNG - LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Khoa học môi trường
Lớp : K42C - Khoa học môi trường
Khoa : Môi trường
Khóa học : 2010 - 2014 Thái Nguyên, 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng bởi lẽ đây là giai đoạn
sinh viên củng cố toàn bộ kiến thức đã học tập ở trường. Đồng thời cũng giúp
sinh viên tiếp xúc với thực tế đem những kiến thức đã học áp dụng vào thực
tiễn sản xuất. Qua đó giúp sinh viên học hỏi và rút ra kinh nghiệm quý báu từ
thực tế để khi ra trường trở thành một người cán bộ có năng lực tốt, trình độ
lý luận cao,chuyên môn giỏi đáp ứng yêu cầu cấp thiết của xã hội.
Với mục đích và tầm quan trọng nêu trên được sự phân công của khoa
môi trường đồng thời được sự tiếp nhận của Sở Tài Nguyên và Môi Trường
tỉnh Lào Cai. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường và đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp Tằng
Loỏng - Lào Cai ”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn sự
giúp đỡ, chỉ bảo của các thầy cô giáo trong ban giám hiệu nhà trường, ban
chủ nhiệm khoa môi trường, bác Nguyễn Tất Minh - Chánh văn phòng Sở tài
nguyên và Môi trường, anh Lưu Đức Cường - Giám đốc Trung Tâm Quan
Trắc Môi Trường, cùng các cô, chú, anh, chị trong chi cục bảo vệ môi trường
Lào Cai Trung Tâm Quan Trắc Môi Trường.
Đặc biệt em trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với giảng viên
hướng dẫn Th.s Nguyễn Văn Hiểu đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn em hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân
còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong dược sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để
khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn !
Thái nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

3.4.5. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
20
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện BảoThắng 23
4.1.2.1. Về xã hội 23
4.1.2.2. Dân số 24
4.1.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng 24
4.2 Hiện trạng môi trường KCN Tằng Loỏng 30
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí 30
4.2.2. HIện trạng môi trường nước 33
4.2.3. Hiện trạng môi trường đất 37
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động xấu đến môi trường 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
41
5.1. Kết luận 41
5.2 Đề nghị 42
TÀI LỆU THAM KHẢO
43
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCH : Ban chấp hành
BYT : Bộ y tế
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
DN : Doanh nghiệp
KCN : Khu công nghiệp

khóa luận hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cám ơn !
Thái nguyên, ngày 28 tháng 05 năm 2014
Sinh viên Phan Văn Chức
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất nước ngày càng phát triển, quá trình công nghiệp hóa ngày càng
nhanh, việc xây dựng cơ sở hạ tầng thúc đẩy các nhà máy sản xuất vật liệu
nâng cao năng xuất mở rộng cơ sở sản xuất. Các nghành công nghiệp được
hình thành từ rất sớm tại Việt Nam, đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân.
Hoạt động của các KCN, từ việc sản xuất luôn đi kèm theo các vấn đề
môi trường phát sinh, trong đó chủ yếu nhất là môi trường đất, nước và không
khí chịu tác động nhiều nhất. Bên cạnh đó nhiều nhà máy khi đã đi vào hoạt
động không thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm hoặc khi đầu tư xây
dựng công trình xử lý lại không cho hoạt động vì kinh phí vận hành quá cao.
Do đó việc khảo sát đánh giá được hiện trạng môi trường của KCN giúp phát
hiện được các thông số môi trường vượt quá tiêu chuẩn cho phép, đề ra biện
pháp, công nghệ xử lý phù hợp là vấn đề hết sức cần thiết.
Bảo Thắng là một huyện nằm ở trung tâm tỉnh Lào Cai, phía bắc giáp
với huyện Hà Khẩu (Vân Nam - Trung Quốc) với 7 km đường biên và huyện
Mường Khương, phía đông và đông bắc giáp với huyện Bắc Hà và Mường

trong thực tế, ảnh hưởng của các loại chất thải KCN tới sức khỏe con người.
Đề tài đánh giá hiện trạng môi trường của KCN, là cơ sở để đánh giá
công tác bảo vệ môi trường của KCN và là cơ sở cho việc lựa chọn các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm tới môi trường.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học
2.1.1 Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo điều 1, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005 [8]“ Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
t
ồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”.
Trước khi loài người người xuất hiện, trên trái đất chỉ có rừng xanh,
tuyết trắng, các cánh đồng bát ngát xanh tươi, những loài muông thú hoang
dã môi trường trên trái đất lúc này là môi trường hoàn toàn nguyên thủy. Từ
khi con người xuất hiện, đã có những hầm mỏ, nhà máy, đường sắt, xe cộ và
các đô thị mọc lên, trong quá trình sống, sinh hoạt và sản xuất con người đã
gây ô nhiễm môi trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất
thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng hại đến sức khỏe
con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm giảm chất lượng môi trường.
Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm các chất ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước
thải), rắn (chất thải rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các
dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam

bụi, CO, CO2, NOx, SO2…và được phát thải ra môi trường xung quanh.
Khí thải từ hoạt động giao thông vận chuyển hàng hóa, xây dựng cơ sở
hạ tầng làm gia tăng ô nhiễm không khí về bụi, CO, NO2, SO2…Ngoài ra
môi trường không khí trong KCN còn bị ảnh hưởng từ hệ thống xử lý nước
thải của từng nhà máy và hồ chứa nước thải tập trung của KCN, phát sinh từ
các bể kị khí, sân phơi bùn dư hoặc các hoạt động thu gom tồn trữ chất thải
rắn (rác thải sinh hoạt và rác thải công nghiệp) và chất thải nguy hại từ các
nhà máy trong KCN.
Tiếng ồn phát sinh từ việc sản xuất công nghiệp, máy phát điện dự
phòng, quạt gió và đặc biệt là từ các phương tiện giao thông vận tải với độ ồn
từ 77dB đến 94 dB ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân lao động và người dân
sống xung quanh.
- H2S:
Đối với con người khi tiếp xúc với H2S sẽ ciamr thấy khó chịu, nhức
đầu, buồn nôn, mệt mỏi. Nếu tiếp xúc lâu sẽ làm mất khả năng nhận biết của
khứu giác, từ đó ảnh hưởng đến hệ thần kinh khứu giác và rồi loạn đến khả năng
hoạt động bình thường của các tuyến nội tiết trong cơ thể cuối cùng dẫn đến
bệnh thần kinh, hoảng hốt thấtg thường. Ngoài ra, nó còn kích thích tim đập
nhanh, huyết áp tăng cao khiến những người mắc bệnh tim càng nặng thêm.
5
-Ở nồng độ 150ppm sẽ gây tổn thương đến cơ quan hô hấp
-Ở nồng độ 500ppm sẽ gây tiêu chảy và viêm cuống phổi sau 15-20
phút tiếp xúc
-Nồng độ cao 700-900ppm có thẻ xuyên qua màng túi phổi gây hôn mê
và tử vong [8].
- Tiếng ồn:
Tiếng ồn chủ yếu từ các thiết bị như động cơ, máy bơm, máy quạt, hoặc

hoặc hòa tan vào nước bọt qua đường tiêu hóa vào máu tuần hoàn. Khi SO
2

kết hợp với bụi tạo thành axít lơ lửng, nếu kích thước nhỏ hơn 2-3mm sẽ vào
tới phế nang hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SO
2
nhiễm độc qua da gây
chuyển hóa làm giảm dự trũ kiềm trong máu, đào thải kiềm qua nước bọt. Đặc
tính chung của SO
2
thể hiện rồi loạn chuyển hóa protein và đường, thiếu
vitamin B và C, tạo ra methemogolobin làm tăng cường quá trình oxi hóa Fe
(II) thành Fe (III).
6
SO
2
kích thích tới cơ quan hô hấp của con người và động vật, có thể
gây ra chứng tức ngực, đau đầu, nếu nồng độ cao sẽ bị vàng lá, rụng lá, gaimr
khả năng sinh trưởng và có thể bị chết [9]
- Oxit Nitơ (NOx)
Nox thường xuất hiện nhiều trong giao thông và công nghiệp. NOx làm
phai màu thuốc nhuộn vải, làm cứng vải tơ, nilon và gây han rỉ kim loại. tùy
theo nồng độ NO
2
mà cây cối ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau
Nồng độ khoảng0,06ppm: có thể gây bệnh phổi cho người nếu tiếp xúc
lâu dài.

7
Tác động của nước thải trong KCN
Nước thải phát sinh từ KCN Tằng Loỏng với nhiều ngành nghề khác
nhau, nên có các tính chất khác nhau, bao gồm các nguồn sau:
- Nước thải là nước mưa chảy tràn:
Nước mưa không bị nhiễm bẩn là nước mưa được thu gom trên các khu
vực sân bãi, đường giao thông không để hàng hóa, rác bẩn tích tụ lâu ngày…
Nước mưa bị nhiễm bẩn là loại nước mưa chảy qua khu vực sân bãi có
rác đọng lại trên mặt bằng, bồn chứa nguyên liệu không được che chắn…
Nước thải sinh hoạt: là loại nước sau khi sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt
của con người như ăn uống, tắm, vệ sinh… từ các khu nhà, phân xưởng làm
việc…của công nhân viên hoạt động trong nhà máy.
Nước thải công nghiệp: là nước được thải ra từ quá trình sản xuất, quá
trình giải nhiệt… của các nhà máy, phân xưởng sản xuất.
Ô nhiễm cơ học: nước thải tại một số các nhà máy có thể bị nhiễm bẩn
do đất, cát, rác… từ quá trình thu gom, chuyển tải vật liệu, rửa nguyên liệu, vệ
sinh thiết bị…
Ô nhiễm hữu cơ: nước thải từ một số nhà máy ô nhiễm hữu cơ như nhà
máy chế biến, các loại khoáng sản như (apatit, quặng đồng, sắt )
Ô nhiễm hóa học và kim loại nặng: nước thải của các nhà máy sản xuất
hóa chất, phân bón
- Thủy ngân (H2S)
Thủy ngân là một loại kim loại được sử dụng khá nhiều trong công nghiệp
và đời sống. Thủy ngân được thải ra môi trường làm ô nhiễm không khí, đất
mặt và xâm nhập vào nguồn nước. Trong đó nguồn thải chủ yếu là từ các
nghành sản xuất pin thủy ngân, đèn neno (dạng hơi) đặc biệt trong những
năm gần đây là vấn đề ô nhiễm thủy ngândo hoạt động của các nhà máy chế

3.4.3 Phương pháp so sánh và đánh giá 16
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu 16
3.4.4.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí 16
3.4.4.2. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu nước, đất 17
3.4.5. Phương pháp đánh giá chất lượng môi trường 18
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
20
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Bảo Thắng 20
4.1.1. Điều kiện tự nhiên 20
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện BảoThắng 23
4.1.2.1. Về xã hội 23
4.1.2.2. Dân số 24
4.1.2.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng 24
4.2 Hiện trạng môi trường KCN Tằng Loỏng 30
9
Asen vô cơ có hóa trị (III) có thể làm sơ cứng ở gan bàn chân, ung thư
da. Asen vô cơ có thể để lại ảnh hưởng kinh niên với hệ thần kinh ngoại biên,
một vài nghiên cứu đã chỉ ra asen vô cơ còn tác động lên cơ chế hoạt động
của AND.
Bệnh sạm da, mất sắc tố da, cahi cứng da, và rối loạn tuần hoàn ngoại
biên là các triệu chứng do tiếp xúc thường xuyên với asen. Ung thư da và
nhiều ung thư nội tạng cũng do vậy. Các bênh như tim mạch cũng được phất
hiện có liên quan đến thức ăn, nước uống có asen và do tiếp xúc với asen.
Trong nghiên cứu số người dân uống nước có nồng độ asen cao cho thấy, tỷ lệ
ung thư gia tăng theo liều lượng asen và thời gian uống nước [13].
- Chì (Pb)
Chì có màu trắng xanh khi mới cắt nhưng bắt đầu xỉn màu thành xám

Phát triển các KCN với mục tiêu tập trung các cơ sở sản xuất công
nghiệp, sử dụng hiệu quả tài nguyên và năng lượng, tập chung các nguồn phát
thải ô nhiễm vào các khu vực nhất định, nâng cao hiệu quả sản xuất, hiệu quả
quản lý nguồn thải và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN
đã bộc lộ một số khiếm quyết trong xử lý chất thải và đảm bảo chất lượng môi
trường. Trong thời gian tới, việc phát triển các KCN sẽ làm tăng lượng thải và
các chất gây ô nhiễm môi trường, nếu không tăng cường công tác quản lý môi
trường thì sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững của đất nước [1].
Sự ra đời của các KCN gắn liền với đường lối đổi mới, chính sách mở
của của Đảng tại đại hội Đảng lần thứ VI ănm 1986. Thời gian qua, thực hiện
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh phát triển công
nghiệp trong tiến trình CNH-HĐH đất nước, mỗi KCN đều là đầu môi quan
trọng trong thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là vốn đầu tư nước ngoài. Việc hình
thành các KCN đã tạo lao động cực lớn cho phát triển công nghiệp, thúc đẩy
phát triển cơ cấu kinh tế ở địa phương, tạo công ăn việc làm cho người lao
động. KCN còn góp phần thúc đẩy sự hình thành khu đô thị mới, các nghành
công nghiệp phụ trợ và dịch vụ [1].
Trong số 223 KCN hiện nay của cả nước, có 171 KCN đã đi vào hoạt
động, 52 KCN đang trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chủ yếu là các
KCN mới thành lập trong những năm gần đây. Tính chung cho toàn bộ các
KCN cả nước thì tỉ lệ lấp đầy chỉ đạt 46% với 17.107 ha đất công nghiệp đã
cho thuê [1].
11
Tính từ năm 1991 đến năm 2009, trải qua 18 năm xây dựng và phát triển,
cả nước đã thành lập được 223 KCN với tổng diện tích tự nhiên đạt 57.264 ha,
phân bố trên 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trong đó, diện tích
sử dụng đất cho phát triển công nghiệp có thể cho thuê theo quy hoạch đạt gần

Tỷ lệ lấp đầy KCN trung
bình(%)
54,5 50 46
Giá trị sản xuất kinh doanh/1
ha diện tích đất cho thuê (triệu
USD)
1,5 1,68
Giá trị sản xuất công nghiệp
KCN (tỷ USD)
16,8 22,4 28,9
Giá trị xuất khẩu của doanh
nghiệp KCN (tỷ USD)
8,3 10,8 14,5
Tỷ lệ so với tổng giá trị xuất
khẩu cả nước (%)
21 22 24,7
Nộp ngân sách (tỷ USD) 0,88 1,1 1,3
(Nguồn: Bộ KH&ĐT, 2006, 2007, 2008) [1].
Tuy nhiên, quá trình phát triển KCN cũng đã nảy xinh một số vấn đề như
sự tăng về số lượng không tỉ lệ thuận với tỉ lệ lấp đầy KCN. Trong 3 năm gần
đây, tỉ lệ lấp đầy KCN giảm trung bình khoảng 4%/năm (bảng 1.1). Qua khảo
sát ở một số KCN, cho thấy, các KCN do thủ tướng Chính phủ ra quyết định
thành lập có cơ sở hạ tầng đông bộ, thuận tiện, nhưng tốc độ lấp đầy chậm,
không thu hút được các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi xuất đầu tư cao, cho nên
với các doanh nghiệp Việt Nam với tài chính có hạn rất khó thuê ở các KCN
4.2.1. Hiện trạng môi trường không khí 30
4.2.2. HIện trạng môi trường nước 33

Với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, quý hiếm và có trữ
lượng lớn là sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến
Lào Cai phát triển các ngành công nghiệp như luyện kim, hoá chất, phân
bón, vật liệu xây dựng… Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của tỉnh còn chưa được
đầu tư xây dựng đồng bộ nên năng suất và hiệu quả trong khai thác, chế
biến khoáng sản chưa cao.

15
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Khí thải, nước thải của KCN và sự ảnh hưởng
đến môi trường xung quanh.
- Phạm vi nghiên cứu: KCN Tằng Loỏng.
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: KCN Tằng Loỏng
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 10/02/2014 đên ngày 30/04/2014
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bảo
Thắng.
- Khảo sát và thu thập số liệu thực tế về hiện trạng môi trường phục vụ
công tác quản lý về môi trường tại KCN.
- Đánh giá hiện trạng môi trường không khí của KCN
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước của KCN
- Đánh gia hiện trạng môi trường đất của khu công nghiêp
- Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường tại KCN
3.4 . Phương pháp nghiên cứu

S.
+ Nồng độ CO.
+ Nồng độ SO
2
.
+ Nồng độ NO
2
.
- Hiện trạng môi trường đất
+ Nồng độ pH.
+ Độ ẩm.
+ Nồng độ một số kim loại nặng.
Từ các kết quả quan trắc đưa ra đánh giá, nhận xét về môi trường tại KCN
hiện nay. Đánh giá nguyên nhân gây ra suy thoái môi trường KCN Tằng Loỏng.
3.4.2. Phương pháp kế thừa
Kế thừa các kết quả nghiên cứu của các chương trình, dự án trước đây
thuộc KCN phục vụ cho công tác nghiên cứu khóa luận.
- Số liệu quan trắc môi trường KCN năm 3013.
- Báo cáo Đánh giá tác động môi trường chiến lược tỉnh Lào Cai.
3.4.3 Phương pháp so sánh và đánh giá
So sánh các số liệu thu thập và các số liệu phân tích với QCVN: Quy
chuẩn về chất lượng môi trường, từ đó đưa ra nhận xét và đánh giá.
3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu
3.4.4.1. Phương pháp lấy mẫu và phân tích mẫu không khí
- Đo nhiệt độ và độ ẩm
Thiết bị sử dụng: Model 4465 CF and 446580 hygro Thermometer của Mỹ
Model TESTO - 625 - Đức
- Đo tốc độ gió
Phương pháp đo: Sử dụng điện cực, quang phổ.
- Phân tích các cation, Anion
Thiết bị sử dụng: Spectrophotometer DR/200 và DR/2400 - HACH.
Phương pháp phân tích: Quang phổ
18
- Phân tích COD:
Phương pháp phân tích: chuẩn độ bằng K
2
Cr
2
O
7

Phương pháp phan hủy kín sau đó đo màu trên may
Spectrophôtmeter.
Thiết bị sử dụng: Bếp điện, Buret, Pipet, cốc đun và thiết bị đun mẫu
Tubetests Heater và DR/2400 - HACH.
- Phân tích BOD
5

Thiết bị sử dụng: Máy BSB - coltroler Model 620T - WTW của Đức.
Phương pháp phân tích: Nuôi cấy và phân hủy sinh học.
BOD
5
= DO
0
-DO


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status