Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Egg Stimulant đến khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập lai nuôi tại trại gà giống Thịnh Đán tỉnh Thái Nguyên. - Pdf 29


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
  
TRẦN VĂN HOÀNG
Tên đề tài:
"ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM EGG STIMULANT
ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT TRỨNG CỦA GÀ AI CẬP LAI NUÔI TẠI
TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN TỈNH THÁI NGUYÊN"
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa : Chăn nuôi Thú y
Khoá học : 2010 - 2014

Khoa : Chăn nuôi Thú y
Lớp :42 - CNTY
Khoá học : 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Thái nguyên, năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa chăn
nuôi thú y, các thầy cô giáo trong bộ môn cơ sở và thầy giáo hướng dẫn, em thực
hiện nghiên cứu đề tài: ‘’Ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm Egg Stimulant
đến khả năng sản xuất trứng của gà Ai Cập lai nuôi tại trại gà giống Thịnh tỉnh
Đán Thái Nguyên’’.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo đã
tận tình giảng dạy, dìu dắt em trong thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS.
Nguyễn Thu Quyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài và hoàn thành bản khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tập thể lớp 42-CNTY đã quan tâm, giúp đỡ, động
viên em trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên.
Một lần nữa em xin kính chúc toàn thể các thầy, cô giáo lời chúc sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt. Chúc các bạn sinh viên mạnh khỏe, học tập tốt và thành

của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.

Sinh viên Trần Văn Hoàng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 1.1 Chế độ chiếu sáng của đàn gà 11
Bảng 1.2. Lịch sử dụng vacxin phòng bệnh cho đàn gà 12
Bảng 1.3. Kết quả phục vụ sản xuất 14
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 41
Bảng 2.2. Giá trị thức ăn trong thí nghiệm (ghi trên bao bì) 41
Bảng 2.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến tỷ lệ nuôi sống cộng dồn
của gà thí nghiệm 44
Bảng 2.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến năng suất trứng/mái bình
quân của gà thí nghiệm 46
Bảng 2.5. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến khối lượng trứng của gà
thí nghiệm (gam/quả) 47
Bảng 2.6. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến một số chỉ tiêu Chất
lượng trứng qua khảo sát 49
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến hàm lượng Vitamin A
và E của lòng đỏ trứng gà thí nghiệm 50
Bảng 2.8. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến một số thành phần hóa
học của trứng gà thí nghiệm 51
Bảng 2.9. Ảnh hưởng của việc bổ sung Egg Stimulant đến hàm lượng caroten và độ

1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.1.1. Vị trí địa lý 1
1.1.1.2. Điều kiện đất đai 1
1.1.1.3. Điều kiện khí hậu thuỷ văn 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của phường Thịnh Đán. 2
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế 2
1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội 2
1.1.3. Quá trình thành lập và phát triển của Trại gia cầm Thịnh Đán 3
1.1.3.1. Quá trình thành lập 3
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức 4
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại 4
1.1.3.4. Tình hình sản xuất của Trại 4
1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN 6
1.2.1. Thuận lợi 6
1.2.2. Khó khăn 6
1.3. NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN 6
1.3.1. Nội dung thực tập tốt nghiệp 6
1.3.1.1. Công tác phục vụ sản xuất 6
1.3.1.2. Công tác nghiên cứu khoa học 7
1.3.2. Biện pháp thực hiện 7
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 7
1.4.1. Công tác chăn nuôi 7
1.4.1.1. Công tác chọn giống 7
1.4.1.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng 9
1.4.2. Công tác thú y 11
1.4.2.1. Công tác phòng bệnh cho đàn gà 11
1.4.2.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh 12
1.4.3. Tham gia công tác khác 14
1.4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 14
1.5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ 15

2.4.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần 44
2.4.2. Năng suất trứng của gà thí nghiệm 45
2.4.3. Khối lượng trứng của gà thí nghiệm 47
2.4.4. Một số chỉ tiêu về chất lượng trứng 48
2.4.5. Ảnh hưởng của Egg Stimulant đến hàm lượng vitamin A, E trong trứng gà thí
nghiệm 50
2.4.6. Ảnh hưởng của Egg Stimulant đến thành phần hóa học của trứng gà Ai Cập
lai 51
2.4.7. Ảnh hưởng của Egg Stimulant đến hàm lượng caroten và độ đậm màu của
lòng đỏ trứng 53
2.5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 54
2.5.1. Kết luận 54
2.5.2. Tồn tại 54
2.5.3. Đề nghị 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
I. Tài liệu tiếng Việt 55
III. Tài liệu nước ngoài 59
1
PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT

1.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Trung tâm vật
nuôi tỉnh Thái Nguyên, nằm trên địa bàn phường Thịnh Đán, Thành phố Thái
Nguyên trên tuyến đường đi Hồ Núi Cốc, cách Trung tâm thành phố 4 km về phía
Tây, ranh giới của phường Thịnh Đán được xác định như sau:
Phía Đông Nam giáp phường Tân Lập, thành phố Thái Nguyên, Phía Tây Nam
giáp với xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên; Phía Tây giáp với xã Quyết Thắng

0
C), ẩm độ thấp. Ngoài ra trong mùa đông còn có gió mùa đông
bắc, giá rét và có sương muối, kéo dài 6-10 ngày, ảnh hưởng đến khả năng sinh
trưởng, phát triển và sức chống đỡ bệnh của cây trồng và vật nuôi.
1.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hoá, xã hội của phường Thịnh Đán.
1.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Phường Thịnh Đán có cơ cấu kinh tế đa dạng, nhiều thành phần kinh tế cùng
hoạt động: Nông - Công nghiệp,Lâm nghiệp và dịch vụ, tạo mối quan hệ hữu cơ hỗ
trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Trong đó sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm trên
50%, bao gồm cả ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng nhau phát triển đồng đều.
Dịch vụ là một nghề mới trong giai đoạn hiện nay đang được chú trọng và phát triển
một cách mạnh mẽ bởi nó mang lại hiệu quả kinh tế rất lớn. Đối với các hộ sản xuất
nông nghiệp thu nhập bình quân là 700kg thóc/người/năm. Thu nhập bình quân đầu
người của phường năm 2010 là 1.300.000 đ /người/tháng.
Trong những năm gần đây, cơ sở hạ tầng của phường xã đã được chú ý đầu
tư phát triển, trong đó giao thông, thuỷ lợi được ưu tiên hàng đầu tạo điều kiện
thuận lợi cho dân đi lại, làm ăn, buôn bán… Trồng trọt, chăn nuôi phát triển là yếu
tố góp phần thúc đẩy kinh tế của phường phát triển. Chăn nuôi với quy mô nhỏ
mang tính chất tận dụng là chủ yếu, phường đang chủ trương xây dựng mô hình
chăn nuôi có quy mô lớn trang thiết bị hiện đại để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng như mô hình chăn nuôi lợn ngoại, trang trại gia cầm, bò
thịt v.v.
1.1.2.2. Điều kiện văn hoá xã hội
- Tình hình xã hội
+ Dân cư
Theo số liệu của UBND phường vào thời điểm tháng 3 năm 2014 thì dân số của
phường là 19.500 người, với 3.450 hộ, trong đó có 810 hộ sản xuất nông nghiệp, số còn
lại là hộ phi nông nghiệp. Là phường nằm trên địa bàn thành phố có rất nhiều dân tộc
cùng tham gia sinh sống, đại đa số là người Kinh, Nùng, Sán dìu, Tày…
Đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân trong những năm gần đây được nâng

với tường bao bọc xung quanh thành hệ thống khép kín.
Cơ sở vật chất cụ thể như sau:
- 1 dãy nhà hành chính (văn phòng làm việc);
- 1 dãy nhà ở cho công nhân ở và trực kỹ thuật;
- 1 chuồng gà cho gà con mới nở, chờ xuất;
- 1 dãy chuồng gà nuôi gà thịt, hậu bị;
- 1 dãy chuồng nuôi gà sinh sản;
- 1 chuồng khảo nghiệm giống;
- 1 kho đựng thức ăn, đựng trứng;
4
- 1 phòng ấp trứng.
Trại có hệ thống lưới B40 để quây khi chăn thả đảm bảo cho gà được nuôi nhốt
trong quây có khoảng không để vận động, sân chơi phục vụ cho công tác phối giống.
Trại có hệ thống tường rào bảo vệ bao quanh đảm bảo vệ sinh thú y.
Về thiết bị, máy móc phục vụ cho chăn nuôi gồm có: 2 máy ấp trứng, 1 máy
nở, 1 máy phun thuốc sát trùng, máy bơm nước, hệ thống giếng khoan và các trang
thiết bị khác đảm bảo phục vụ chăn nuôi.
1.1.3.2. Cơ cấu tổ chức
Bộ máy tổ chức của Trại bao gồm:
- 1 trại trưởng;
- 1 lái xe;
- 1 cán bộ kỹ thuật;
- 1 kế toán;
- 2 công nhân.
1.1.3.3. Chức năng nhiệm vụ của Trại
* Chức năng
+ Trại giống gia cầm Thịnh Đán là đơn vị sự nghiệp, trực thuộc Trung tâm
giống vật nuôi tỉnh Thái Nguyên.
+ Trại giống hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp có thu, có con dấu riêng
để giao dịch.

đông. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt và vòi phun nước, mùa đông có hệ
thống chắn gió Trại có hàng rào chắn xây bao xung quanh đảm bảo ngăn cách,
biệt lập với khu dân cư, cổng ra vào có hố sát trùng, khu vực chăn nuôi có hàng rào
barie và hố vôi sát trùng. Hàng ngày chuồng trại, máng ăn, máng uống, dụng cụ cho
ăn được quét dọn, cọ rửa sạch sẽ trước khi cho gà ăn. Quy trình tiêm phòng cho đàn
gia cầm được thực hiện nghiêm túc với loại vắc xin như: Cúm gia cầm, Gumboro,
Newcastle, Đậu, Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm. Chuồng trại thường xuyên thay
chất độn và định kỳ tổng vệ sinh toàn bộ khu vực trại. Hàng ngày cán bộ kỹ thuật
theo dõi, phát hiện gia cầm nhiễm bệnh và tiến hành điều trị hoặc loại thải kịp thời.
Ngoài công tác sản xuất và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho
người chăn nuôi, Trại còn tiếp nhận sinh viên của trường Đại học Nông Lâm đến
thực tập làm luận văn tốt nghiệp và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất và nâng cao tay nghề cho sinh viên.

6
1.2. NHẬN ĐỊNH CHUNG TRẠI GÀ GIỐNG THỊNH ĐÁN
1.2.1. Thuận lợi
- Trại luôn được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của lãnh đạo Sở nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, trung tâm Giống vật nuôi, chi Cục Thú y tỉnh Thái Nguyên
và các cơ quan liên quan.
- Ban lãnh đạo trại thường xuyên quan tâm, chú ý đến phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên của Trại.
- Trại có đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, nhiệt tình, năng động sáng tạo, sẵn
sàng tiếp nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Đặc biệt là luôn có sự đoàn kết,
thống nhất cao.
- Trại nằm trong địa bàn thành phố Thái Nguyên, có vị trí gần các Trung
tâm khoa học kỹ thuật và trục đường giao thông - là điều kiện thuận lợi để phát triển
sản xuất, tiếp nhận và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Khó khăn
- Trại được xây dựng gần khu dân cư, đường giao thông: không có khu vực

- Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới mà bản thân tôi đã được học và
tìm hiểu vào thực tiễn sản xuất.
1.4. KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
Trong quá trình thực tập tại Trại Giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp đỡ
tận tình của Cô giáo hướng dẫn và cán bộ công nhân viên của trại, kết hợp với sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã lĩnh hội được nhiều kinh nghiệm quý báu trong
thực tiễn sản xuất và đã đạt được một số kết quả sau:
1.4.1. Công tác chăn nuôi
1.4.1.1. Công tác chọn giống
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng, công tác chọn giống
là một vấn đề quan trọng hàng đầu quyết định đến hiệu quả chăn nuôi. Trong quá
trình chăn nuôi tại cơ sở chúng tôi đã tiến hành công tác chọn giống gà ở các giai
đoạn phát triển khác nhau, đáp ứng theo yêu cầu của người chăn nuôi.
- Đối với gà mái sinh sản: Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng, quan sát,
tôi tiến hành chọn lọc những con mái đẻ tốt loại đi những con mái không đạt tiêu
8
chuẩn như: bị khuyết tật, mào tích kém phát triển, xương háng hẹp, lỗ huyệt nhỏ,
màu sắc lông không đặc trưng của giống, lông xù…
- Đối với trứng giống: Để sản xuất gà con giống tốt đạt tiêu chuẩn về chất
lượng, trứng ấp phải được chọn lọc kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đưa vào ấp. Trứng ấp
phải được chọn lọc ở đàn gia cầm khoẻ mạnh và nuôi dưỡng theo quy trình nhất định,
không mắc bệnh truyền nhiễm (sạch bệnh), có tỷ lệ trống, mái đúng quy định. Mỗi
ngày thu nhặt trứng 2-4 lần, sau đó chọn lọc và phân loại sơ bộ, loại bỏ những quả
trứng bẩn, dập, vỡ, dị hình… Tiếp đến đưa trứng vào phòng xông trứng, tiến hành
xông trứng thời gian khoảng 15-20 phút (sử dụng thuốc tím + Formol) rồi cho trứng
vào kho bảo quản 3-5 ngày khi đủ số lượng cần thiết thì cho trứng vào máy ấp.
+ Ấp trứng: Chọn trứng vào ấp phải đạt tiêu chuẩn chất lượng
Chất lượng bên ngoài: Trứng có hình dạng bình thường (ô van). Chia làm 2
đầu rõ rệt - đầu to và đầu nhỏ. Trứng không dài quá hoặc tròn quá. Vỏ trứng sạch,
dầy đều. Khối lượng trứng phải đạt quy định, nhìn chung từ 50 - 60 g (đối với gà).

nhỏ, dễ tiêu hoá, dễ hoà tan, chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối về axit
amin. Hàm lượng protein thô tối thiểu là 19%, năng lượng trao đổi từ 2900-3000
kcal / kg thức ăn.
Giai đoạn này đảm bảo nhiệt độ trong quây là 33 - 35
0
C. Gà sau khi nở từ 3 - 6
ngày tuổi nhiệt độ trong quây là 30
0
C, sau đó nhiệt độ giảm dần theo số ngày tăng lên.
Thường xuyên theo dõi gà để điều chỉnh chụp sưởi đảm bảo nhiệt độ thích
hợp cho gà theo quy định. Trường hợp thấy gà tập trung đông dưới chụp sưởi
là hiện tượng gà thiếu nhiệt cần hạ thấp chụp sưởi; gà con tản ra xung quanh quây là
hiện tượng nhiệt độ quá cao cần nâng chụp sưởi lên; khi thấy gà con tản đều dưới
chụp sưởi là nhiệt độ thích hợp. Quây gà, máng ăn, máng uống, rèm che đều được
điều chỉnh theo tuổi gà (độ lớn của gà). Ánh sáng phải được đảm bảo cho gà hoạt
động bình thường.
- Nuôi gà thịt (giai đoạn 21 - 70 ngày tuổi)
Ở giai đoạn này gà phát triển nhanh nên ăn nhiều. Thức ăn của gà giai đoạn
này có kích thước to hơn để phù hợp với khẩu vị của gà. Thành phần dinh dưỡng
phải đảm bảo protein thô 21%, năng lượng trao đổi là 2900 kcal/kg thức ăn. Hàng
ngày phải cung cấp đủ thức ăn, nước uống, cho gà ăn tự do và thay nước 2 lần/ngày.
10
- Nuôi gà sinh sản (từ 21 ngày tuổi trở đi): Thời gian nuôi gà sinh sản được
chia thành các giai đoạn khác nhau: giai đoạn gà con; giai đoạn gà dò và hậu bị; giai
đoạn sinh sản.
+ Giai đoạn gà con (từ 4 - 6 tuần tuổi): Giai đoạn này gà tiếp tục sinh trưởng
với tốc độ nhanh nên việc cung cấp thức ăn cho gà phải đảm bảo đầy đủ
cả số và chất lượng, cụ thể là : hàm lượng protein trong thức ăn phải đạt từ 18-20%;
năng lượng trao đổi đạt từ 2750-2800 kcal/kg. Ngoài ra, cần phải đảm bảo đầy đủ
và cân dối các axit amin thiết yếu đặc biệt là lysin và Methionin. Ở giai đoạn này,

Đối với gà sinh sản nuôi trong trại giống gia cầm Thịnh Đán sử dụng thức
ăn 9624 của CP có thành phần dinh dưỡng: đạm 15%; xơ thô 6%; Ca 3,4 – 3,8%; P
0,65%; NaCl 0,3-0,5%; năng lượng trao đổi 2550 kcal/kg
Chế độ chiếu sáng và chế độ ăn có tác dụng kích thích hay kìm hãm sự phát
dục của gà trống và gà mái. Điều cần ghi nhớ để áp dụng chế độ chiếu sáng cho
đàn gà sinh sản đó là: không bao giờ tăng thời gian chiếu sáng và cường độ chiếu
sáng trong giai đoạn hậu bị, không được giảm thời gian chiếu sáng và cường độ
chiếu sáng trong giai đoạn đẻ trứng. Chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, việc
khống chế thời gian chiếu sáng tự nhiên thực tế là rất khó. Ở giai đoạn đẻ thời gian
chiếu sáng nâng dần lên từ 14 h - 17 h/ngày. Chúng tôi thực hiện chế độ chiếu sáng
theo hướng dẫn của Viện chăn nuôi như sau:
Bảng 1.1 Chế độ chiếu sáng của đàn gà
Tuần tuổi Thời gian Cường độ W/m
2
chuồng nuôi
0-2 24h 4
3-8 16h 3
9-14 8h (Ánh sáng tự nhiên) 2
14-15 8h (Ánh sáng tự nhiên) 2,5
21- 25 16h 3,5
> 25 17h 3,5
1.4.2. Công tác thú y
1.4.2.1. Công tác phòng bệnh cho đàn gà
Trong chăn nuôi, công tác phòng bệnh rất quan trọng, là yếu tố quyết định
đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi. Do vậy, trong quá trình chăn nuôi chúng tôi cùng
với cán bộ kỹ thuật, công nhân của Trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại,
khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế máng ăn,
máng uống. Trước khi vào chuồng chăn gà phải thay quần áo lao động đã được giặt
sạch, đi ủng, đeo khẩu trang, mũ chuyên dụng…
12

điều trị kịp thời. Thời gian thực tập ở Trại chúng tôi thường gặp một số bệnh sau:
* Bệnh viêm đường hô hấp cấp mãn tính ở gà (CRD, hen gà)
- Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố tác
động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết, dinh dưỡng kém, chuồng trại
không đảm bảo vệ sinh (chật trội, ẩm thấp) làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ
mắc bệnh ở gà.
13
- Triệu chứng: Gà mắc bệnh có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi, thở khò
khè, phải há mồm ra để thở, xoã cánh, gà hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có
tiếng rít rất điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.
- Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có chấm đỏ,
phổi nhợt nhạt. Khi ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách sưng, ruột xuất huyết.
- Điều trị:
+ Anti- CRD: liều 2 g/lít nước uống, dùng liên tục trong vòng 3-5 ngày. Tất
cả các loại bệnh khi điều trị cần kết hợp với các loại thuốc nhằm tăng sức đề kháng
như: Bcomplex (1 g/3 lít nước), vitamin K, đường Glucose.
+ Bệnh CRD thường ghép với bệnh E.coli, do đó khi điều trị bệnh chúng tôi
sử dụng Bio- Enrafloxacin 10%, liều lượng 1ml/2 lít nước uống dùng trong 3 - 5 ngày.
* Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)
- Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra, chúng ký sinh
ở tế bào biểu mô ruột. Tuỳ theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh mà có những
triệu chứng gây bệnh khác nhau.
- Triệu chứng: Thường gặp ở 2 thể
+ Cầu trùng manh tràng: Thường gặp ở gà con từ 4-6 tuần tuổi; gà bệnh ủ rũ,
bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla, mào nhợt nhạt
(do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to, chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non gà: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà ủ
rũ, xù lông, cánh rũ, chậm chạp, phân màu đen như bùn, lẫn nhầy đôi khi lẫn máu;
gà gầy, chậm lớn, chết rải rác kéo dài tỷ lệ chết thấp.
- Điều trị: Chúng tôi sử dụng các loại thuốc sau: Hancoc, liều lượng 1,5-2

Nội dung công việc
Số
Lượng
Kết quả
Tỷ lệ
(%)
Sống/nở
An toàn,
khỏi
1. Nuôi dưỡng, chăm sóc gà
-Gà ai cập

1000

1000

971

97,10
2. Phòng bệnh
- Vaccine Lasota (con)
- Vaccine Gumbro (con)
- Vaccine Newcastle (con)

800
800
1000

-
-

- Ấp trứng (quả)
- Úm gà (con)
- Sát trùng chuồng trại (m
2
)
- Cắt móng gà trống

11600
8000
1000
123

9860
7680
-

-
-
1000

85,00
96,00
100,00
15
1.5. KẾT LUẬN - ĐỀ NGHỊ
1.5.1. Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Trại giống gia cầm Thịnh Đán, được sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo, cán bộ phụ trách và cô giáo hướng dẫn cùng với chính quyền địa
phương tôi đã bước đầu tiếp cận với thực tiễn sản xuất, củng cố và nâng cao kiến
thức chuyên ngành, học hỏi được kinh nghiệm trong chăn nuôi:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status