Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm t EMB 1 vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gà ROSS 308 giai đoạn 1 49 ngày tuổi, nuôi tại sơn cẩm phú lương thái nguyên - Pdf 13


1
MỤC LỤC

Phần 1: CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT 1
1.1. Điều tra cơ bản 1
1.1.1. Điều kiện tự nhiên 1
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2
1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp 5
1.1.4. Nhận xét chung 8
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả công tác phục vụ sản xuất 9
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất 9
1.2.2. Phương pháp tiến hành 10
1.2.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 10
1.3. Kết luận 16
1.3.1. Nhữ ng kế t quả chủ yế u đạ t đượ c 16
1.3.2. Tồn tại 16
Phần 2: CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 17
2.1. Tnh cấp thiết đề tà i 17
2.2. Tổng quan tài liệu 19
2.2.1. Cơ sở khoa họ c củ a đề tà i 19
2.2.2. Giới thiệu chế phẩm T - EMB - 1 33
2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 35
2.3. Đối tượng, nội dung, địa điểm, thời gian và phương pháp tiến hành 36
2.3.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 36
2.3.2. Nội dung nghiên cứu 36
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu 36
2.3.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi 37
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu 40
2.4. Kết quả nghiên cứ u và thả o luậ n 40


TN : Th nghiệm 4
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Lịch sử dụng vaccine cho đàn gà 12
Bảng 1.2. Kết quả công tác phục vụ sản xuất 15
Bảng 2.1. Liề u lượ ng sử dụ ng chế phẩ m T - EMB - 1 34
Bảng 2.2. Sơ đồ bố tr th nghiệm 37
Bảng 2.3. Thành phần giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cơ sở 37
Bảng 2.4. T lệ nuôi sống củ a gà qua cá c tuầ n tuổ i 41
Bảng 2.5. Khố i lượ ng gà qua cá c tuầ n tuổ i 42
Bảng 2.6. Sinh trưở ng tuyệ t đối và sinh trưởng tương đối của gà th nghiệm. 45
Bảng 2.7. Tiêu thụ thức ăn của gà 49
Bảng 2.8. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng 51
Bảng 2.9. Tiêu tốn Protein và ME cho tăng khối lượng 53
Bảng 2.10. Chỉ số sản xuất của gà 54
Bảng 2.11. Mộ t số chỉ tiêu mổ khả o sá t củ a gà thí nghiệ m 55
Bảng 2.12. Chi ph thức ăn để sản xuất 1 kg tăng khối lượng sống của gà 56 5
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Tế bà o Bacillus subtilis 23
Hình 2.2. Tế bào nấm men Saccharomyces cerevisae 24
Hình 2.3. Chế phẩ m T - EMB - 1 34
Hình 2.1. Đồ thị sinh trưở ng tí ch lũ y củ a gà thịt qua các tuần tuổi 44
Hình 2.2. Sinh trưở ng tuyệ t đố i củ a đà n gà qua cá c tuầ n tuổ i 47

295 ha; đất lâm nghiệp chiếm 387 ha. Ngoài ra, trong xã còn có nhiều khu
công nghiệp, khu khai thác khoáng sản, trại giam Phú Sơn…Và còn lại là diện
tch đất chưa sử dụng.
1.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu
Sơn Cẩm nằm gần với thành phố Thái Nguyên nên được xếp trong
vng kh hậu chung của miền núi pha Bắc Việt Nam, chịu ảnh hưởng của kh
hậu nhiệt đới gió ma với hai ma nóng, lạnh rõ rệt.

2
- Ma lạnh (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau) nhiệt độ xuống thấp, thời
gian này kh hậu khô hanh, độ ẩm trung bình 76 - 78%; biên độ nhiệt trong
ngày dao động từ 13 - 240C, có ngày giảm xuống còn 8 - 100C. Ngoài ra, còn
chịu ảnh hưởng của gió ma Đông Bắc, giá rét và sương muối kéo dài gây
ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của cây trồng, phát triển và sức chống
đỡ bệnh ở vật nuôi.
- Ma nóng (từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm) có nhiệt độ cao, dao
động từ 21 - 36 0C; độ ẩm từ 80 - 86 %. Số giờ nắng trung bình 1 năm là
1.628 giờ.
Lượng mưa trung bình từ 2.000 - 2.100 mm/năm. Từ tháng 4 đến tháng
10, mưa nhiều chiếm trên 90 % tổng lượng mưa cả năm. Tháng 7 có lượng
mưa lớn nhất (bình quân từ 410 mm - 420 mm/tháng). Tháng 11 và tháng 12
t mưa, lượng mưa trung bình chỉ khoảng từ 24 đến 25 mm/tháng. Tuy lượng
mưa phân bố không đồng đều trong năm, nhưng kh hậu vào ma mưa thuận
lợi cho sản xuất nông nghiệp. Đối với người chăn nuôi thì thời gian này cần
phải chú ý đến công tác thú y, đề phòng dịch bệnh trên đàn vật nuôi, giảm
thiệt hại có thể xảy ra.
* Thủy văn
Trên địa bàn xã có 2 hệ thống sông ngòi chảy qua là Sông Đu và sông
Cầu. Đây là nguồn cung cấp nước chủ yếu đảm bảo cho sinh hoạt và sản xuất

khoảng 14520 người với 3728 hộ gia đình. Mật độ dân số là 854 người/km2 .
* Dân tộc
Xã Sơn Cẩ m có 8 dân tộc anh em chung sống: Kinh, Sán Dìu, Nng,
Tày, Sán Ch, Thái, Hoa, Dao. Đa số là dân tộc Kinh (60%), dân tộc thiểu số
chiếm 40% dân số toàn xã. Các dân tộc sống đan xen, đoàn kết, hoà thuận và
hỗ trợ nhau cng phát triển. Những năm qua, các chnh sách dân tộc và miền
núi của Đảng và Nhà nước được thực hiện trên địa bàn xã đã góp phần nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần, rút ngắn dần khoảng cách chênh lệch giữa
các dân tộc trong vng.
1.1.2.3. Giao thông
* Giao thông đường bộ
Địa bàn xã có tuyến quốc lộ 3, là tuyến đường bắt đầu từ Hà Nội qua
tỉnh Thái Nguyên đến cửa khẩu Tà Lng (Cao Bằng) với chiều dài quốc lộ
chạy qua xã là 3 km và tuyến quốc lộ 1B mới chạy qua.

4
* Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt Quan Triều - Núi Hồng chuyên chở khoáng sản cũng
qua địa bàn xã và chạy song song với tuyến quốc lộ 3. Được xây dựng từ rất
lâu nhưng vẫn giữ nguyên và phát huy tác dụng như thủa ban đầu.
* Giao thông đường thủy
Dưới thời Pháp thuộc, sông Cầu là tuyến giao thông quan trọng của
huyện Phú Lương và cả tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay dòng sông Cầu trên địa
bàn t được khai thác tiềm năng về vận chuyển đường thủy.
1.1.2.4. Giáo dục - Đào tạo
Tiếp giáp với thành phố Thái Nguyên, chịu sức hút và ảnh hưởng rất
nhiều tới lĩnh vực giáo dục, nhưng huyện Phú Lương nói chung hay xã Sơn
Cẩm nói riêng vẫn vững vàng và khẳng định được vị tr, vai trò giáo dục của
mình tới sự nghiệp “trồng người” trong khu vực.
Xã đã có hệ thống trường đào tạo từ mầm non tới bậc trung học phổ

1.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp
1.1.3.1. Tình hình sản xuất ngành trồng trọt
Ngành trồng trọt đóng vai trò rất quan trọng trong phá t triể n kinh tế củ a
xã. Để nâng cao hiệu quả sản xuất, xã đã thử nghiệm xây dựng các mô hình
trên cơ sở dồn điền đổi thửa, cơ giới hóa gắn với liên kết “4 nhà” theo hướng
sản xuất hàng hóa. Đẩy mạnh ứng dụng các giống năng suất cao, chất lượng
tốt vào sả n xuấ t và thực hiện thâm canh tăng vụ.
* Cây nông nghiệp: Chủ lực của xã là cây lúa, với diện tch trồng khá
lớn (280 ha). Ngoài ra, còn có một số cây khác như: Khoai lang, lạc, ngô, đậu
tương… và nhiều loại rau màu được trồng xen giữa các vụ lúa nhưng chủ yếu
là trồng vào vụ đông.
* Cây ăn quả: Na, nhãn, vải… được trồng với diện tch lớn, song thiếu
tập trung, chưa thâm canh nên năng suất còn thấp. Sản phẩm chỉ mang tnh tự
cung tự cấp, chưa là hàng hóa kinh doanh.
* Cây công nghiệ p và lâm nghiệp: Được gắn với thương hiệu là “Đệ
nhất danh trà”của tỉnh Thái Nguyên, xã Sơn Cẩm đã có nhiều chú trọng trong
việc lựa chọn giố ng chè, quy trì nh trồ ng trọ t, chế biế n… nhằ m đưa cây chè là
cây chủ lực trong hướng phát triển cây công nghiệp của địa phương.
Bên cạnh đó, để ngăn chặn được tình trạng suy thoái về diện tch và
chất lượng rừng, thực hiện theo đường lối lãnh đạo của cấp trên, xã đã giao

6
đất, giao rừng cho các hộ nông dân nên diện tch đất trồng cây lâm nghiệp
ngày càng mở rộng (năm 2011 đã trồng mới và trồng lại được 43,5 ha rừng).
Ngoài ra, người dân được hướng dẫn chăm sóc và khai thác gỗ theo đúng quy
định. Tình trạng chặt phá rừng trái phép đã giảm, công tác phòng cháy chữa
cháy được áp dụng nghiêm ngặt, không để sự cố đáng tiếc nào xảy ra.
1.1.3.2. Tình hình sản xuất ngành chăn nuôi
Tình hình chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên trong những năm gần đây
đang phát triển khá mạnh. Ngành chăn nuôi của tỉnh đang phát triển theo

việc cần phải làm đầu tiên. Nhiều giống lợn ngoại siêu nạc và đặc sản đã được
người chăn nuôi lựa chọn. Do á p dụ ng cá c tiế n bộ khoa họ c , kỹ thuật, năng
xuấ t chăn nuôi và sả n lượ ng thị t lợ n củ a xã đã tăng lên đá ng kể . Tổng sản
lượng thịt hơi các loại năm 2011 là 880 tấn.
* Chăn nuôi gia cầm
Trước tình hình giá gà thương phẩm trên thị trường thường bấp bênh,
trong khi đó giá con giống và thức ăn chăn nuôi lên xuống thất thường, đã gây
nhiều khó khăn cho các trang trại chăn nuôi trên địa bàn xã. Hiện nay, trên địa
bàn xã đang tồn tại một thực tế đó là đa số các gia đình chăn nuôi gà theo
hình thức trang trại và gia trại, song họ thường sản xuất độc lập, t có sự liên
kết. Do đó, vẫn thường xảy ra tình trạng thấy giá cao thì ồ ạt nuôi, đến khi giá
giảm bất ngờ thì trở tay không kịp. Điều đó đã buộ c cá c hộ chăn nu ôi phả i
thự c hiệ n mộ t hướ ng chăn nuôi mớ i , liên kế t vớ i cá c cơ sở thứ c ăn lớ n để
đượ c đả m bả o về con giố ng , quy trì nh kỹ thuậ t và bao tiêu sả n phẩ m . Với
hướng chăn nuôi gia công này, nhiều trang trại có quy mô nuôi từ 2000-
16.000con/ lứa đã được mọc lên, ngườ i chăn nuôi có thu nhậ p ổ n đị nh , dịch
bệ nh đượ c đả m bả o , chăn nuôi ổ n đị nh và phá t triể n . Ngoài chăn nuôi trang
trại, chăn nuôi gia cầ m theo phương thứ c truyề n thố ng nhỏ lẻ vẫ n phá t triể n ở
hầ u hế t các gia đình , nhằ m cung cấ p thự c phẩ m tạ i chỗ , chấ t lượ ng cao cho
các gia đình. Do vậ y, t trọng chăn nuôi gia đình vẫn ở mức cao . Tuy nhiên
do phương thứ c chăn nuôi nà y mang tí nh tự phá t , quy mô nhỏ , t được đầu tư
khoa họ c kỹ thuậ t nên năng suấ t thấ p , sản lượng t , tiề m ẩ n nhiề u nguy cơ
phát sinh ra dịch bệnh lớn.
1.1.3.3. Công tác thú y
Tình hình dịch bệnh luôn là hiểm họa cản trở ngành nông nghiệp tiến
lên, nên với người chăn nuôi thì công tác thú y luôn được chú trọng hàng đầu.
Trong đó với phương châm “ phòng hơn chữa bệnh” .

8
Theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của cấp trên, năm 2011 xã đã thực hiện

9
1.1.4.2. Khó khăn và hạn chế
- Sơn Cẩ m là mộ t xã đông dân , mậ t độ dân số cao , nên diệ n tí ch đấ t
dng cho sản xuất nông nghiệp tí nh trên đầ u dân cò n thấ p. Diệ n tí ch đấ t dù ng
trong chăn nuôi, nhấ t là chăn nuôi đạ i gia sú c cò n eo hẹ p.
- Đất đai của xã nhìn chung là bạc màu, không đượ c chú ý bồ i đắ p hà ng
năm, nên năng suấ t cá c loạ i cây trồ ng nhìn chung thấ p.
- Trình độ dân tr nhìn chung thấp và không đồng đều . Việ c ứ ng dụ ng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn ở t lệ thấp. Thiế u độ i ngũ cá n
bộ khoa họ c và doanh nhân giỏ i.
- Công nghiệ p củ a xã chủ yế u là khai thác khoáng sản, nhưng chưa chú
ý đầu tư đến bảo vệ môi trường , nên hậ u quả ô nhiễ m môi trườ ng ngà y cà ng
trầ m trọ ng.
- Cơ sở vậ t chấ t phụ c vụ sả n xuấ t nó i chung cò n nghè o nà n , lạc hậu.
Chưa có chế độ ưu đã i về v ốn, khoa họ c và nguồ n nhiên liệ u cho phá t triể n
sản xuất nông nghiệp.
1.2. NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHỤC
VỤ SẢN XUẤT
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
Trên cơ sở điều tra điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương,
đặc biệt là dựa trên điều kiện thực tiễn của cơ sở thực tập, chúng tôi đề ra một
số nội dung phục vụ sản xuất như sau:
1.2.1.1. Công tác giống
a) Công tác chăm sóc nuôi dưỡng: Tiến hành thực hiện quy trình chăm
sóc, nuôi dưỡng gà thịt.
b) Công tác thú y: Thực hiện quy trình vệ sinh thú y, tiêm phòng dịch,
chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.
Trong thời gian thực tập chúng tôi thự c hiệ n quy đị nh về công tá c thú y
thự c hiệ n trong trạ i gà như sau:
- Ra vào trại đúng nội quy.

mượt, đứng vững, nhanh nhẹn, rốn khép kn. Gà sinh ra từ đàn bố mẹ sạch các
bệnh truyền nhiễm: Newcatle, CRD (bệnh hô hấp mãn tnh), gumboro, viêm
phế quản truyền nhiễm, bạch lỵ
1.2.3.2. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng
a) Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Ty theo từng giai đoạn phát triển của gà để áp dụng quy trình nuôi
dưỡng cho ph hợp. Cụ thể như sau:

11
+ Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà, chúng tôi đã tiến hành pha
nước uống cho gà. Nước uống phải sạch và pha đường Glucozo 5%, nhóm
bếp than và bật đn gas cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi gà về 1 tiếng
để đảm bảo nhiệt độ cho gà. Khi nhập gà, chúng tôi tiến hành cho gà con vào
quây đã có sẵn các khay nước để gà tập uống. Cho gà uống hết lượt sau 2 - 3
giờ thì bỏ toàn bộ khay ra rửa sạch, lau khô để bắt đầu cho gà ăn.
Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, trong quây là 330C, sau
một tuần tuổi thì nhiệt độ giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ tiêu
chuẩn cho gà phát triển tốt nhất là 220C.
Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ ph hợp cho sự
phát triển của gà. Quây gà, máng ăn, máng uống rm che đều được điều chỉnh
ph hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà) ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động
bình thường.
+ Giai đoạn nuôi: Ở giai đoạn này, chúng tôi thay dần máng ăn gai
(máng ăn tròn) bằng máng ăn dành cho gà lớn , thay má ng uống nhỏ bằng
máng uống tự động. Những dụng cụ được thay thế và những dụng cụ thay thế
phải được cọ rửa, sát trng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào
các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều chúng tôi tiến hành cọ rửa máng uống,
thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Qua quá trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi chúng tôi thấy rằng nhu cầu nước uống,
thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo thời

Loại vaccine
Phương pháp dng
7
Ma5+clone30 (ND+IB)
Nhỏ 1 giọt vào mắt
14
CevacIBDL(Gumboro lần1)
Nhỏ 1 giọt vào mồm
18
Gumboro D78 (lần 2)
Pha vào nước cho uống
21
ND avinew+ IB H120
Pha vào nước cho uống
Ngoài ra, trong quá trình chăm sóc nuôi dưỡng, chúng tôi luôn theo dõi
tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những
hướng điều trị kịp thời.
b) Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà
Trong thờ i gian thự c tậ p tạ i cơ sở , chúng tôi đã tiến hành chẩn đoán và
điề u trị mộ t số bệ nh sau:

13
* Bệnh nấm đƣờng tiêu hóa
- Nguyên nhân: Bệnh nấm đường tiêu hóa ở gà do một loại nấm tên là
Candida albicans gây ra. Candida albicans là loại nấm men đơn bào có đường
kính 2 - 4μ, sinh sản thành chuỗi và sinh nội độc tố. Nhiệt độ thch hợp cho
nấm Candida albicans phát triển là từ 20- 370C. Candida albicans có sức đề
kháng yếu: Trong mủ, nước tiểu, nấm tồn tại trong vòng 1 tháng; ánh nắng,
nước sôi có tác dụng diệt nấm nhanh; ở nhiệt độ 700C nấm mất hoạt lực sau
10 - 15 phút, nhưng sức đề kháng sẽ tăng lên trong điều kiện khô và lạnh. Các

- Triệu chứng thường gặp ở 2 thể:
+ Cầu trng manh tràng: Gà bệnh ủ rũ, bỏ ăn, uống nhiều nước, phân
lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla; mào, chân nhợt nhạt (do thiếu máu);
có thể chết hàng loạt nếu không điều trị kịp thời.
+ Cầu trng ruột non: Gà ủ rũ x lông, cánh sã, chậm chạp ỉa chảy, phân
màu đen như bn, đôi khi có lẫn máu, gà gầy chậm lớn, chết rải rác có máu.
- Bệnh tch: Ruột non sưng phồng, bên trong có nhiều dịch nhầy lẫn
máu và fibrin, bề mặt niêm mạc có những đốm trắng xám.
- Điều trị: Avicoc 1 gam/lt nước, cho uống 3 - 5 ngày, và để chống
chảy máu có thể kết hợp cho uống thêm Vitamin K, hoặc cho uống Coxiclin;
thành phần chnh là Toltrazuril 2,5%; liều điều trị 1 ml/1 lt nước.
- T lệ khỏi bệnh là: 78,12%.
* Bệnh CRD
- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 - 12 tuần
tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát
vào vụ đông xuân khi trời có mưa phn, gió ma, độ ẩm không kh cao.
- Triệu chứng: Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. Gà trưởng thành và gà
đẻ: Tăng trọng chậm, thở khò kh, chảy nước mũi, ăn t, gà trở nên gầy ốm,
gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. Gà thịt: Xảy ra
giữa 4 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết
hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.Coli), vì vậy trên gà thịt còn gọi là
thể kết hợp E.coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: Âm rale kh quản,
chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng m mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng,
mật độ hợp lý, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị: Tyloguard 100% dạng bột pha 100 g + 190 lt nước cho uống
3 - 5 ngày hoặc Enrofloxacin: Liều 2 ml/1 lt nước cho uống.

15
- T lệ khỏi bệnh là: 97,05%.

Nhỏ vaccine Newcastle
6.000
6.000
100,00
Nhỏ vaccine Gumboro
5.980
5.980
100,00
Cho uống vaccine Gumboro
5.868
5.868
100,00
Cho uống vaccine ND-IB
5.850
5.850
100,00
Cho uống thuốc tím
5.820
5.820
100,00
3. Điều trị bệnh

Bệnh cầu trng
320
250
78,12
Bệnh CRD
5.883
5.710
97,05

những tồn tại sau:
- Vì thời gian thực tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều cho
nên kết quả thu được chưa cao.
- Các kiến thức được học tập và rn luyện ở nhà trường chưa thể vận
dụng hết vào thực tiễn sản xuất.
- Tay nghề chưa cao, đôi khi chưa mạnh dạn trong công việc.
- Qua thời gian thực tập tôi thấy từ kiến thức sách vở vận dụng vào
thực tế sản xuất là một quá trình lâu dài. Do vậy tôi nhận thấy mình cần phải
học hỏi nhiều hơn, cố gắng rn luyện để vươn lên, khắc phục những khó khăn
và sai sót của bản thân. 17
Phần 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1. TNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI
Chăn nuôi gia cầm giữ vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi, nó đã
và đang cung cấp một nguồn thực phẩm lớn, giá trị dinh dưỡng cao cho con
người. Ở Việt Nam, sản phẩm thịt của gia cầm chiếm từ 20 - 25% số lượng
thịt cung cấp cho toàn xã hội. Thịt và trứng gia cầm có giá trị dinh dưỡng cao
và không bị giới hạn bởi tôn giáo. Hàm lượng protein trong thịt gia cầm là
22%, trong khi đó thịt bò chỉ có 20% protein, thịt lợn có 18% protein. Thịt và
trứng gia cầm là món ăn ưa dng của người Việt Nam, thường được dng
trong các lễ hội và những bữa ăn sang trọng.
Chăn nuôi gia cầm là nghề sản xuất có thời gia n quay vò ng vố n nhanh,
cho năng suất cao, sản phẩm lớn và đa dạng, có nhiều phương thức chăn nuôi
từ đơn giản đến thâm canh cao, có thể áp dụng ở nhiều loại hình kinh tế khác
nhau với quy mô chăn nuôi đa dạng. Vì vậy, nghề này rất dễ dàng phát triển
và mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Đặc biệt, trong những năm gần đây được sự quan tâm của nhà nước, sự

Để xác định hiệu quả kch thch sinh trưởng của chế phẩ m T - EMB -1
trên gà Broiler trong mô hình chăn nuôi trang trại, sử dụng thức ăn hỗn hợp
hoàn chỉnh, chúng tôi tiến hành chuyên đề: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc
bổ sung chế phẩm T - EMB - 1 vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng và
cho thịt của gà Ross 308 giai đoạn 1 - 49 ngày tuổi, nuôi tại Sơn Cẩm - Phú
Lương - Thái Nguyên”.
* Mục đích
- Xác định ảnh hưởng của chế phẩ m T - EMB - 1 đến khả năng sinh
trưởng, sức sản xuất thịt và hiệu quả kinh tế của chăn nuôi gà Ross 308.
* Ý nghĩa
- Ý nghĩa khoa học: Bổ sung những vấn đề liên quan của việc sử dụng
các chế phẩm vi sinh vật đến sinh trưởng, sức sản xuất thịt của gà Ross 308.
- Ý nghĩa thực tiễn: Giúp người chăn nuôi có thêm kiến thức về chế
phẩ m T -EMB - 1 và có quyết định đúng đắn trong việc lựa chọn sử dụng chế
phẩm này trong chăn nuôi gà.

19
2.2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.2.1. Cơ sở khoa họ c củ a đề tà i
2.2.1.1. Định nghĩa về probiotic
Thuật ngữ probiotic do Metchnikoff đưa ra vào năm 1908 để chỉ về
nhóm vi khuẩn có lợi trong đường ruột [30]. Đế n nay, ngườ i ta đã biế t khá rõ
về nhó m vi khuẩ n nà y và chú ng đượ c đị nh nghĩ a như sau : Probiotic là những
nhóm vi khuẩn trung tnh, sống trong đường tiêu hóa của động vật, chúng tạo
thành một khu hệ vi sinh vật, chúng cản trở sự phát triển của một số vi sinh
vật gây bệnh, cung cấp cho độ ng vậ t một số chất có lợi cho cơ thể, ảnh hưởng
tốt đến hệ miễn dịch. Động vật sử dụng các chế phẩm có chứa các probiotic
như một loại thực phẩm và một loại thuốc phòng và chữa bệnh. Đồng hành
với thuật ngữ probiotic là thuật ngữ Prebiotic: Là những non-digestible
oligosaccharides (NDOs), ảnh hưởng đến sự phát triển của khu hệ vi sinh vật

cho vật chủ". Tóm lại probiotic là:
- Tập hợp các vi sinh vật sống.
- Được đưa vào cơ thể vật nuôi qua đường tiêu hóa (thức ăn hay thuốc).
- Đem lại hiệu quả tch cực cho sức khỏe vật chủ.
2.2.1.2. Cơ chế hoạt động của probiotic
Trong đườ ng ruộ t củ a độ ng vậ t, probiotic là nhó m vi khuẩ n có lợ i, hoạt
độ ng theo nhiề u cơ chế khá c nhau:
a) Loi tr, cnh tranh: Nghĩa là cạnh tranh bám vào màng nhầy thành
ruộ t, qua đó tạo nên một hàng rào vật lý bảo vệ sự tấn công của các khuẩn gây
bệnh (Nguyễn Thị Thúy Hiền, 2010) [3].
b) Kháng khuẩn và kích thích hệ thống min dịch : Các probiotic sản
xuất ra hoạt chất kháng khuẩn và men kch thch hệ thống miễn dịch, ngăn
cản sự phát triển của các vi khuẩn gây bệnh bằng cách sinh ra acid lactic, acid
béo, peroxide và các kháng sinh. In vitro, các vi khuẩn lactic ngăn cản sự phát
triển của Staphylococcus, Shigella, Klebsiella, Proteus, Pseudomonas,
Salmonella và các chủng E.coli gây bệnh. Vi sinh vật probiotic làm giảm số
lượng vi khuẩn gây bệnh để ngăn chặn các mầm bệnh bằng cách tiết ra các
chất kháng khuẩn ức chế cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Đó là các
acid hữu cơ như: Acid lactic, acid acetic. Những hợp chất này có thể làm
giảm không chỉ những sinh vật mang mầm bệnh mà còn ảnh hưởng đến sự
trao đổi chất của vi khuẩn và sự tạo ra các độc tố. Điều này được thực hiện
bằng cách giảm pH khoang ruột thông qua sự tạo ra các acid bé o chuỗi ngắn
dễ bay hơi, chủ yếu là acetate, propionate, và butyrate, nhất là acid lactic.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status