nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm em (effective micoroorganisms) vào thức ăn lợn nái ngoại chửa kỳ 2 nuôi trong chuồng kín tới một số chỉ tiêu sinh sản và hiệu quả môi trường - Pdf 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƢƠNG VĂN PHONG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦAVIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM
EM (EFFETICVE MICOROORGANISMS) VÀO THỨC ĂN LỢN NÁI
NGOẠI CHỬA KỲ 2 NUÔI TRONG CHUỒNG KÍN TỚI MỘT SỐ CHỈ
TIÊU SINH SẢN VÀ HIỆU QUẢ MÔI TRƢỜNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.61.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Huê Viên THÁI NGUYÊN - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i

LỜI CAM ĐOAN



Thái Nguyện, ngày10 tháng10 năm 2011
Tác giả luận văn

Dương Văn Phong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt vi
Danh mục bảng vii
Danh mục các hình viii

2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 44
2.4.2. Các chỉ tiêu để đáng giá khả năng sinh sản của lợn nái 46
2.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi trên lợn con và phương pháp xác định 48
2.4.4. Một số chỉ tiêu hiệu quả của môi trường 50
2.4.5. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của thí nghiệm 50
2.4.6. Phương pháp xử lý số liệu 50
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 51
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến một số chỉ tiêu sinh sản và khả
năng kháng bệnh của lợn nái 51
3.1.1. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EM đến một số chỉ tiêu sinh sản 51
3.1.2. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng kháng bệnh của lợn nái 53
3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng sinh trưởng của lợn con 54
3.2.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn con thí nghiệm 54
3.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm 56
3.2.3 Sinh trưởng tương đối của lợn con thí nghiệm 59
3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến sức đề kháng của lợn con 61
3.3.1. Ảnh hưởng chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí nghiệm 62
3.3.2. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng phòng và trị bệnh
tiêu chảy ở lợn con 63
3.3.3. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến vi sinh vật trong đường tiêu
hóa ở lợn con 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.4. Hiệu quả của môi trường khi bổ sung chế phẩm EM trong chăn nuôi
lợn ở chuồng kín 67
3.5. Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng tiêu tốn thức ăn/kg tăng
KL của lợn con theo mẹ 69
3.5.1. Tiêu tốn thức ăn tập ăn/ kg tăng KL của lợn con theo mẹ 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 46
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến sức sản xuất của lợn nái thí nghiệm 51
Bảng 3.2. Ảnh hưởng chế phẩm EM đến khả năng kháng bệnh của lợn nái 54
Bảng 3.3: Khối lượng lợn con thí nghiệm qua các kỳ cân 55
Bảng 3.4. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con qua 3 lần TN ở các giai đoạn 57
Bảng 3.5: Sinh trưởng tương đối của lợn con qua 3 lần thí nghiệm 60
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí nghiệm 30 ngày tuổi 62
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng phòng và trị bệnh
tiêu chảy ở lợn con 63
Bảng 3.8: Kết quả kiểm tra mật độ vi sinh vật E.coli và Salmonella có trong
phân của lợn thí nghiệm 66
Bảng 3.9. Kết quả xác định hàm lượng khí thải H2S và NH3 trong chuồng
nuôi lợn thí nghiệm 68
Bảng 3.10 Tiêu tốn thức ăn tập ăn/ kg tăng KL của lợn con theo mẹ 70
Bảng 3.11: Tiêu tốn thức ăn tập ăn/ kg tăng KL của lợn con thí nghiệm 71
Bảng 3.12: Hạch toán chi phí thức ăn + thuốc thú y + Chế phẩm EM/kg tăng
KL lợn con giai đoạn từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi cho 3 lần TN 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang

Chế phẩm sinh học EM hiện nay, đã và đang được sử dụng rộng rãi trong
nông nghiệp và đạt hiệu quả cao. Có thể trong tương lai là giải pháp tốt cho
các lĩnh vực của ngành nông nghiệp và môi trường.
Công nghệ sinh học EM chính thức đưa vào Việt Nam năm 1997. Chế
phẩm EM (Effective- Microorganisms) do giáo sư, tiến sĩ Teruo Higa người
Nhật Bản phát minh ra năm 1980, và nghiên cứu thành công vào năm 1981.
Chế phẩm EM bao gồm khoảng 100 loài vi sinh vật có ích, đã được sử dụng ở
nhiều lĩnh vực khác nhau và đạt kết quả tốt. Trong chăn nuôi, khi bổ sung EM
vào thức ăn có tác dụng làm tăng khả năng tiêu hóa, hấp thụ; hạn chế bệnh tật,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của gia súc, gia cẩm; giảm ô
nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi tạo ra (đặc biệt trong chăn nuôi công
nghiệp). Ngoài ra còn có thể bổ sung vào nước uống làm tăng sức đề kháng
cho gia súc.
Ở nước ta hiện nay, đã có một số tác giả áp dụng bổ sung chế phẩm EM
trong chăn nuôi lợn nái, lợn con và lợn thịt ở chuồng hở; còn việc nghiên
cứu, sử dụng chế phẩm EM trong chăn nuôi lợn nái ngoại nuôi công nghiệp
trong chuồng kín ở Bắc Giang chưa có tác giả nào nghiên cứu, thực hiện. Vì
lý do trên chúng tôi triển khai đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ
sung chế phẩm EM (Effective Microorganisms) vào thức ăn lợn nái ngoại
chửa kỳ 2 nuôi trong chuồng kín tới một số chỉ tiêu sinh sản và hiệu quả
môi trường”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được vai trò và tác dụng của chế phẩm EM khi bổ sung vào
thức ăn của lợn nái ngoại . Trên cơ sở đó, đánh giá được ảnh hưởng chức
năng sinh sản, nhằm làm tăng khả năng sản xuất của lợn nái.
- Xác định được vai trò của chế phẩm EM đến khả năng sinh trưởng và

1.1. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Sinh sản là điều kiện để duy trì nòi giống của tất cả các cơ thể sinh vật
sống. Ở gia súc, quá trình sinh sản không chỉ là sự truyền thông tin di truyền
từ thế hệ này đến thế hệ khác, mà còn liên quan tới sự điều chỉnh nội tiết, đến
các giai đoạn khác nhau của quá trình đó.
Hình thức sinh sản ở gia súc là sinh sản hữu tính, ưu thế sinh học của
nó là tạo ra khả năng tái tổ hợp các tính trạng di truyền tốt về năng suất và sức
khỏe của cả bố lẫn mẹ, do đó, thế hệ sau có sức sống mạnh hơn, có năng suất
cao hơn so với thế hệ trước. Nhờ có sinh sản hữu tính mà quá trình chọn
giống xảy ra nhanh và hiệu quả hơn (Trần Đình Miên và cs, 1982 [19]).
1.1.1. Đặc điểm về khả năng sinh sản của lợn nái
Quá trình hoạt động sinh sản của gia súc là do hệ thống thần kinh thể dịch
của cơ thể điều tiết, chịu ảnh hưởng của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh (thời
tiết, khí hậu, thức ăn, dinh dưỡng ). Trong chăn nuôi người ta đánh giá lợn là loài
gia súc có khả năng sinh sản cao, thành thục sớm, đẻ dễ và ít gặp khó khăn trong
khi đẻ. Lợn cái nội 3 - 4 tháng tuổi đã động dục. Lợn là loài gia súc đa thai, trong
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý có thể đẻ 1,8 - 2,4 lứa/năm và đạt 10 - 12
con/lứa. Lợn nái có số vú nhiều, khả năng tiết sữa cao, các giống nội thường có từ
10 vú trở lên, lợn Móng Cái thường có 12 - 16 vú. Thời gian chửa đẻ của lợn ngắn
từ 113 - 114 ngày (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [36]
* Một số đặc điểm sinh lý của lợn nái chửa cần lưu ý:
Theo Lê Hồng Mận (2002) [18]: Lợn nái chửa sau khi phối giống thụ
thai, nhau thai phát triển nhờ vào sự cung cấp dinh dưỡng, hô hấp qua hệ
thống tuần hoàn máu mẹ, đồng thời sừng tử cung cũng lớn lên theo nhịp độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
phát triển của nhau thai và bào thai. Lợn mẹ có bào thai lớn thì lợn con sơ
sinh cũng lớn. Khối lượng lợn con chiếm 7 - 7,5/10 bào thai.

6
* Tỷ lệ sống
Tỷ lệ sống được tính theo công thức:
Số con sơ sinh sống đến 24
h

Tỷ lệ sống (%) = x 100
Số con đẻ ra còn sống
Trong một ổ lợn nái thường đẻ ra 3 loại:
- Loại đẻ ra còn sống:
Số con sơ sinh sống đến 24
h
= Số con đẻ ra sống- Số con chết trong 24
h
- Loại thai non: là loại thai phát triển không hoàn toàn, đẻ ra như còn
non tháng. Loại thai non đã chết trong thời gian có chửa và trước khi sinh ra.
Do vậy, số thai non cao trong một lứa đẻ sẽ làm cho số lợn con sơ sinh trong
lứa thấp.
- Loại thai gỗ: Là loại thai đã chết trong tử cung lúc 35 - 90 ngày tuổi.
Thai chết ở giai đoạn này không gây sẩy thai mà các bào thai chết thường khô
cứng lại. Số lợn con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ sẽ là nguyên nhân
làm giảm số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24
h
cho một lứa đẻ.
* Số lợn con cai sữa trên lứa
Là số lợn con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ. Thời gian cai sữa
dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ chế biến thức ăn cho lợn con. Số lợn con
cai sữa trên lứa là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng quyết định năng suất
của nghề chăn nuôi lợn. Nó phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ, kỹ
thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ cũng như khả năng hạn chế các yếu tố bệnh

*. Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa
Tùy theo khối lượng lợn con khi cai sữa, thời gian bắt đầu cai sữa: 24,
28, 35 ngày, mà người ta chế biến loại thức ăn cho phù hợp.
Khối lượng cai sữa có liên quan chặt chẽ đến khối lượng sơ sinh, làm
nền tảng và là điểm xuất phát cho khối lượng xuất chuồng.
* Tỷ lệ đồng đều của đàn lợn con
Trong một lứa lợn, sự đồng đều giữa các cá thể trong đàn nói lên khả
năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc và phòng dịch bệnh cho lợn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
con. Tỷ lệ đồng đều được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa cá thể có khối lượng
thấp nhất trong đàn so với cá thể có khối lượng cao nhất trong đàn. Sự chênh
lệch trọng lượng giữa hai cá thể này càng ít thì tỷ lệ đồng đều càng cao.
1.1.2.3. Khoảng cách lứa đẻ
Là thời gian để hoàn thành một chu kỳ sinh sản.
Bao gồm: Thời gian chửa + thời gian nuôi con + thời gian chờ động
dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa.
Trong 3 yếu tố trên, thì thời gian mang thai là không thể thay đổi, còn thời
gian nuôi con và thời gian chờ phối giống, có thể rút ngắn khoảng cách giữa hai
lứa đẻ.
1.1.3.4. Khả năng tiết sữa
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ là chỉ tiêu đánh giá khả năng nuôi con của lợn
mẹ, đặc điểm của giống. Giống khác nhau thì khả năng tiết sữa cũng khác nhau.
Ngày nay người ta dùng phương pháp lấy khối lượng toàn ổ lúc 21
ngày tuổi hoặc 45 ngày tuổi tùy theo thời gian cai sữa, làm chỉ tiêu đo khả
năng tiết sữa của lợn mẹ.
Khả năng tiết sữa của lợn mẹ tăng dần từ khi mới đẻ và đạt cao nhất ở
ngày thứ 21, sau đó giảm dần.

- Protein huyết thanh có chứa preanbumin (protein đặc hiệu của sữa)
13,17%, anbumin 11,48%, α - globulin 2,74%, β - globulin 11,29%, γ -
globulin 45,29%, γ - Globulin thực hiện chức năng miễn dịch.
Thành phần lipit trong sữa lợn rất giống với lipit trong cơ thể lợn. Điều
này chứng tỏ lipit trong cơ thể lợn dùng để tạo thành mỡ sữa ở tuyến vú của lợn.
Hàm lượng chất khoáng trong sữa ít biến đổi, tuy có khuynh hướng hơi
tăngvào cuối thời kỳ tiết sữa (chủ yếu là canxi và phôtpho) hàm lượng khoáng
toàn phần trong sữa lợn là 7 - 9g/kg sữa.
Trong sữa đầu và sữa thường của lợn có chứa nhiều vitamin (trong sữa
đầu có chứa nhiều hơn trong sữa thường): A, C, D, B1, B2, PP, B6, B12,
Biotin, axit pantotenic.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [08]: Khả năng tiết sữa của lợn mẹ
giảm rõ rệt sau 3 tuần tiết sữa nuôi con. Đồng thời hàm lượng các chất khoáng,
đặc biệt là Fe và Ca còn rất ít, không đủ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của lợn
con. Lúc này mâu thuẫn giữa khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ và nhu cầu dinh
dưỡng của lợn con nảy sinh. Đó cũng là lúc ta cần bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con (ngoài sữa).
Nhất thiết lợn con sơ sinh cần phải được bú sữa đầu giúp cho lợn con có
sức đề kháng chống bệnh. Trong sữa đầu có albumin và globulin cao hơn sữa
thường, đây là các chất chủ yếu giúp cho lợn con có sức đề kháng. Vì thế cần
cho lợn con bú sữa trong ba ngày đầu, đảm bảo được toàn bộ số con trong ổ
được bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
1.1.2.5. Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ
Theo Từ Quang Hiển và cs, (2001) [08] lợn mẹ sau khi đẻ, nuôi con cơ
thể bị gầy sút do đó ảnh hưởng tới thời gian động dục lại sau cai sữa của lợn
mẹ và năng suất của lứa tiếp theo. Tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ càng thấp càng tốt.

giống đó. Ví dụ: ♂ Móng Cái x ♀ Móng Cái
♂ Yorkshine x ♀ Yorkshine
Cho lai giống thì sẽ cho năng suất cao hơn hai giống gốc. Các giống
gốc càng thuần thì khi cho lai giống ưu thế lai càng cao.
Lai tạo là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất chăn
nuôi và chất lượng sản phẩm thông qua tận dụng ưu thế lai.
Hiện nay, có rất nhiều chương trình lai tạo, nhân giống lợn nuôi thịt.
Thuật ngữ ưu thế lai được nhà khoa học người Mỹ tên là Shull lần đầu tiên đề
xuất vào năm 1913. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện tượng liên
quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng
suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Tại đó, ưu thế lai coi như là một
nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm chăn nuôi.
Định hướng nghiên cứu và phát triển đàn lợn lai đến năm 2010 phải là
“chọn lọc và nhân thuần các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng cao
theo dòng, có đặc điểm năng suất khác nhau: Dòng có khả năng tăng trọng
cao và tỷ lệ nạc nhiều. Dòng có khả năng sinh sản tốt và chuyển hóa thức ăn
hiệu quả cao” (Nguyễn Thiện và cs, 1998) [36].
1.1.3.3. Tuổi và khối lượng khi phối giống
Theo Nguyễn Quang Linh và cs (2005) [16]. Đối với lợn cái hậu bị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
phải thành thục về cả 2 phương diện: Thành thục về tính và thành thục về thể
vóc thì mới được cho phối giống lần đầu.
Tuổi phối giống lần đầu đối với các giống lợn khác nhau thì khác nhau:
Lợn Ỉ nội tuổi phối giống lần đầu là 5 tháng, lợn ngoại tuổi phối giống lần đầu
là 8-9 tháng khi lợn đạt 100-110kg.
Lưu ý: Cái hậu bị động dục lần đầu không nên cho phối ngay mà nên cho
phối giống vào lần động dục thứ hai hoặc thứ ba. Sở dĩ như vậy vì cho phối

nhiều hình thức khác nhau. Khi nói đến sự sinh trưởng là nói đến sự phát dục
vì 2 quá trình này là đồng thời diễn ra trong cơ thể sinh vật, nếu như sinh
trưởng là sự tích luỹ về lượng thì phát dục là sự tích luỹ về chất.
1.1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng
* Tốc độ sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [23]: Tốc độ sinh trưởng là chỉ tiêu
kinh tế quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi lợn thịt. Tốc độ sinh trưởng nhanh sẽ
góp phần giảm tiêu tốn thức ăn trên 1 kg tăng khối lượng, tỷ lệ thịt nạc trong thịt
xẻ, giảm chi phí trong chăn nuôi…
Khả năng sinh trưởng được tính theo gam/ngày hay kg/tháng. Tốc độ
sinh trưởng của các giống lợn khác nhau là khác nhau. Các giống lợn nội có
khả năng tăng khối lượng thấp hơn lợn lai và lợn ngoại.
Khả năng tăng khối lượng g/ngày tính theo công thức sau:
P lợn lúc kết thúc (g) - P lợn lúc bắt đầu nuôi
Tăng khối lượng (g/ngày) =
Số ngày nuôi
Trong phạm vi ứng dụng có thể đề cập đến các chỉ tiêu sau đây:
- Sinh trưởng tích luỹ: Là khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo
tăng lên sau một thời gian sinh trưởng.
- Sinh trưởng tuyệt đối: Là khối lượng, kích thước của cơ thể gia súc tăng
lên trong một đơn vị thời gian đối với lợn, đơn vị thời gian thường là ngày. Sinh
trưởng tuyệt đối cho biết mỗi con lợn, mỗi ngày tăng được bao nhiêu gam. Giá
trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể hay kích
thước các chiều đo tăng lên của lần khảo sát sau so với lần khảo sát trước.
1.1.4.3. Các quy luật phát triển của lợn

mỗi ngày như khi bú mẹ. Có như vậy, lợn con đưa vào nuôi thịt hay hậu bị
không bị chậm lớn. Đây là điều kiện để cai sữa sớm cho lợn con có kết quả
(Nguyễn Thiện và cs, 1998) [36].
Trên cơ sở nắm vững những đặc điểm và quy luật sinh trưởng, phát dục
của gia súc, có thể trong một mức độ nào đó chúng ta tạo điều kiện cho con
vật phát triển tốt ngay lúc còn bào thai, nâng cao sức sản xuất và phẩm chất
giống sau này.
* Quy luật phát triển không đồng đều: Quy luật này thể hiện ở chỗ
cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng trọng thay đổi theo tuổi.
- Không đồng đều về khả năng tăng khối lượng: Lúc còn non khả năng
tăng khối lượng chậm, sau dó tăng khối lượng nhanh dần, tuỳ theo các giống
lợn khác nhau mà tốc độ tăng khối lượng có khác nhau. Điều quan trọng nhất
là các nhà chăn nuôi phải biết thời điểm lợn sinh trưởng nhanh nhất để kết
thúc vỗ béo cho thích hợp, giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi.
- Không đồng đều về sự phát triển của các cơ quan bộ phận cơ thể:
Trong quá trình sinh trưởng và phát dục của cơ thể lợn có những cơ quan phát
triển nhanh, có cơ quan phát triển chậm hơn.
- Không đồng đều về sự tích luỹ của các tổ chức mỡ, nạc, xương: Sự
phát triển của bộ xương có xu hướng giảm dần theo tuổi (tính theo sinh
trưởng tương đối); của thịt giữ mức độ bình thường trong giai đoạn đầu sau
khi sinh sau đó giảm dần từ tháng thứ 5, sự tích luỹ mỡ tăng dần từ 6 - 7
tháng tuổi. Dựa vào quy luật này, các nhà chăn nuôi cần căn cứ vào mục đích
chăn nuôi mà quyết định thời điểm giết mổ cho phù hợp để có thể đạt tỷ lệ
nạc cao nhất.

Trích đoạn Nhu cầu cỏc chất dinh dưỡng đối với sự phỏt triển của lợn Tỡnh hỡnh nghiờn cứu trong nước Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con thớ nghiệm Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến khả năng phũng và trị bệnh Ảnh hưởng của chế phẩm EM đến vi sinh vật trong đường tiờu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status