Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung tảng khoáng liếm đến năng suất sữa và một số chỉ tiêu sinh sản bò sữa nuôi trong điều kiện trang trại potx - Pdf 15

Nguyễn Văn Hải -
Nghiên cứu ảnh hởng của việc bổ sung tảng khoáng liếm. . .Nghiờn cu nh hng ca vic b sung tng khoỏng lim n nng sut sa v mt
s ch tiờu sinh sn ca bũ sa nuụi trong iu kin trang tri
Nguyn Vn Hi, Trnh Vinh Hin v Lờ Th Hng Tho
B mụn Dinh Dng v Thc n Vt Nuụi
Tỏc gi liờn h: ThS. Nguyn Vn Hi, B mụn Dinh Dng v Thc n Vt Nuụi. T: 0241 790431
Abstract
Effects of mineral block supplementation on milk yield and reproduction of dairy cows
The 6-month experiment (2 months before calving and 4 months after calving) was undertaken in 36 dairy
crossbred cows, which was rendomly divided in 4 group of 9 each. The design of experiment was: (a)
Control group: Basal diet; (b) Treatment1: Basal diet plus mineral block1 (TL1); (c) Treatment2: Basal diet
plus mineral block2 (TL2); (d) Treatment3: Basal diet plus mineral block3 (TL3). It was revealed that
mineral block supplementation increased DM intake of cows, live weight of calves, milk yield/day (9.1-
18.2%) mineral block suplementation reduced retention time of placenta, body weight losses and
production cost. Among four treatments, TL1 was the best.

Key words
: Mineral block, chelate, TL
1
, dairy cowt vn
Khoỏng cht trong cõy thc n (TA) thng dng liờn kt cú cu trỳc bn vng:
nh liờn kt khoỏng vi axit phytic m gia sỳc khú cú th s dng c (Bogdanov. G.
A, 1990); theo mt s tỏc gi thỡ khoỏng cht trong cõy TA ch hp thu c 520%
(Kalimullin. I. 1990). Do ú ỏp ng nhu cu cao cho duy trỡ, nuụi thai v sn
xut sa ca bũ sa ngi ta thng b sung premix khoỏng vo trong TA tinh ca bũ

+ Thời gian TN: 180ngày, từ 11/2004 đến 5/2005.
+ Số bò TN: 36 bò sữa F
2
, F
3
(trước khi đẻ 2 tháng và sau khi đẻ 4 tháng) chia làm
4 lô theo phương pháp phân lô ngẫu nhiên, đảm bảo đồng đều về các yếu tố trong TN. Sơ
đồ bố trí TN như Bảng 1.
Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu Lô ĐC Lô I Lô II Lô III
Số bò TN (con)
T. gian nuôi chuẩn bị (ngày)
T. gian TN (ngày)
S lượng sữa TB lứa trước (kg)
Lứa sữa
P đầu TN (kg)
9
15
180
11,14
a
±0,51
2 – 4
445,1
a
±10,8
9
15
180
11,12


Các số trung bình của cùng một hàng mang cùng chữ cái thì không khác nhau có ý
nghĩa thống kê với mức xác suất P > 0,05.
Khẩu phần cơ sở (KPCS) cho bò trước khi đẻ 2 tháng và sau khi đẻ 4 tháng như
Bảng 2. Các lô TN ăn bổ sung các loại TL1, TL2, TL3 (Bảng 4).
Bảng 2: Khẩu phần cơ sở cho bò thí nghiệm (kg/con/ngày)
Nguyên liệu Trước khi đẻ 2 tháng Sau khi đẻ 4 tháng
+ Cỏ Voi
+ Rơm
+ Thân cây chuối
+ Rỉ mật
+ Bã sắn ủ
+Thức ăn tinh
20
ăn tự do
12,5
0,5
1
1,5
21
ăn tự do
7
1
4
0,4kg TĂ/kg sữa
(Mức dự kiến lượng rơm trong KPCS khoảng 3.5 - 4kg/con/ngày)
Nhu cầu dinh dưỡng của bò TN dựa trên tiêu chuẩn ăn của Venhedictov (1988) cho
bò sữa nhiệt đới.
Mục lục bài đăng - 2006


Dicanxiphotphat 44,5 35,0 45,3
Methionine - Fe 1,0 1,0 0
Methionine - Zn 1,2 1,0 1,1
Methionine - Mn 2,0 2,0 2,3
Methionine - Cu 0,2 0,3 0,25
Methionine - Co 0,1 0,08 0,08
Lyzine - I 0,1 0,02 0,1
Na2SeO3 (Se = 2%) 0,7 0,3 0,1
H3PO4 - 10% 3,0 3,5 4,0
Nh tng 0,5 0,6 0,7
Mu 0,15 0,15 0,15
Tng s (kg) 100,65 101,15 101,68
* Cỏc nguyờn t vi lng: Fe, Cu, Zn, Mn, Co, I trong tng khoỏng lim dng hu c.
- Ch tiờu theo dừi thớ nghim:
+ T l sút nhau (sau 12h khụng ra nhau coi l sút nhau)
+ Thi gian ra nhau
+ T l bi lit trc v sau khi
+ T l bũ mc bnh st sa
+ NS sa: hng ngy cõn v ghi chộp SL sa ca tng bũ TN.
+ Khi lng (KL) bũ TN v KL bờ s sinh: hng thỏng cõn bũ TN theo dừi s
bin i KL bũ qua cỏc thỏng.
+ Lng TA n vo v tiờu tn TA sn sut sa: Tng lim c cõn li sau 15
ngy TN ( bit c n vo). Cõn lng TA cho vo v lng TA n tha. 15 ngy ly
mu TA phõn tớch theo cỏc ch tiờu: vt cht khụ, protein, m, x, khoỏng tng s, Ca,
P (ti Phũng Phõn tớch TA Vin Chn Nuụi v trng i hc Nụng nghip I). Da vo
thnh phn hoỏ hc tớnh NL trao i ca TA theo cụng thc trong Thnh phn hoỏ
hc v giỏ tr dinh dng TA gia sỳc gia cm Vit Nam (Vin Chn Nuụi , 2001).
ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 3 n¨m 2006

nhận TA; lượng CK ăn vào trên 100kg thể trọng, bò TN đã tăng 9,1–12,7% so với lô ĐC.
Bảng 6: Lượng thức ăn thu nhận của bò sữa thí nghiệm sau khi đẻ
Nguyên liệu Lô ĐC Lô I Lô II Lô III
Chất khô ăn vào (kg/con/ng) 12,9 14,5 14 14,4
CK ăn vào(kg/100kgP/ng)
2,89
a
±0,082 3,15
b
± 0,08 3,09
b
±0,079 3,15
b
±0,127
CK ăn vào (g/kg W
0.75
/ng) 133 146 143 146
NLTĐ (MJ/con/ng) 137 150 147.5 148.8
Protein (g/con/ng) 1328 1484 1410 1458
Xơ: kg/con/ngày 2,50 3,05 3,01 3,05
(% trong CK) 19,4 21,0 21,5 21,2
Ca (g/con/ng) 71 92 88 90
P (g/con/ng) 37,6 50 48,8 49
Tảng liếm ăn vào (g/con/ng) 0 95 102 93
Các số trung bình của cùng một hàng mang chữ cái a, b, c khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với
mức xác suất P < 0,05.
Bảng 5, 6 cho thấy đàn bò TN được ăn TL đã làm tăng lượng CK ăn vào ở các lô
TN (P<0,05). Đó là do được cung cấp đầy đủ các nguyên tố khoáng đa lượng và vi lượng
nên đã kích thích quá trình trao đổi chất, làm tăng tỷ lệ tiêu hoá các chất hữu cơ và tăng
khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng của bò TN, nên lượng TA ăn vào của 3 lô bò TN

(2003) khi s dng khoỏng hu c dng chelate (Fe, Cu, Zn, Mn, Co, I) b sung vo TA
tinh cho bũ sa ó lm tng NS sa lờn 9 - 11%. Bựi Vn Chớnh v cs (1994), cng nh
nhiu tỏc gi khỏc ó dựng bỏnh a dinh dng lm TA b sung khoỏng, protein cho bũ,
NS sa tng 11 16% so vi lụ C. Theo Kalimulin (1984), vic b sung TL cú phc
cht hu c vo KP n ca bũ sa ó lm tng NS sa ca bũ 13,4%.
Theo Abdulov (1971) v Kalimulin (1984, 1990) cỏc nguyờn t khoỏng vi lng
(Fe, Cu, Co, Zn, Mn, I, Se, ) dng chelate úng vai trũ ch cht trong quỏ trỡnh ng
hoỏ din ra trong c th sng (xỳc tỏc, iu ho v hot húa hng lot cỏc phn ng sinh
hc) v tc ca phn ng xy ra nhanh hn hng nghỡn ln. Khoỏng vi lng hu c
trong c th gia sỳc cú kh nng hp thu cao, lm tng kh nng khỏng ca c th,
tng cng quỏ trỡnh trao i cht v do ú lm tng kh nng sn xut ca vt nuụi.
Trong TN ny, vic b sung khoỏng hu c ó lm tng NS sa ca bũ sa.
Qua nhng kt qu ny, mt ln na khng nh vic b sung nguyờn t khoỏng a
lng, vi lng (dng chelate) trong TL vo KP ó nh hng tt n NS bũ sa.
Bng 8: Tiờu tn T v tin chi phớ cho sn xut sa
Ch tiờu Lụ C Lụ I Lụ II Lụ III
TTT (kgCK/con/ngy) 12,9 14,5 14,0 14,4
NS sa (kg/con/ngy) 12,1 14,3 13,2 13,8
TTT (kg CK/kg sa) 1,07
a
0,056 1,016
b
0,041 1,065
a
0,046 1,043
ab
0,041
So sỏnh (%) 100 94,6 99 97
Tin T (ng/con/ngy) 26000 28710 27060 28120
ViÖn Ch¨n nu«i -

± 0,32 5,61
b
± 0,19 6,2
c
± 0,29 6,1
c
± 0,25
Sè bß sãt nhau (con) 1 0 0 0
Sè bß m¾c bÖnh b¹i liÖt (con) 0 0 0 0
Sè bß m¾c bÖnh sèt s÷a (con) 0 0 0 0
Các số trung bình của cùng một hàng mang chữ cái a, b, c khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa thống kê với
mức xác suất P<0,05.
+ ăn bổ sung TL đã ảnh hưởng tốt đến KL bê sơ sinh của Lô TN, cao hơn hẳn so
với lô ĐC (P<0,05) – tăng 10,8 -13,2%. Lượng TA ăn vào ở ba lô TN cao hơn lô ĐC, nên
bò mẹ được đáp ứng đầy đủ các chất dinh dưỡng hơn lô ĐC, do đó các chất dinh dưỡng
cung cấp cho việc nuôi thai cũng tốt hơn, cho nên đã có chênh lệch về KL của bê sơ sinh.
KL bê sơ sinh của ba lô bò TN thì không có sai khác đáng kể (P > 0,05).
+ Thời gian ra nhau của cả ba lô TN đều thấp hơn lô ĐC (P<0,05) và lô TN bò
không bị sót nhau, còn ở lô ĐC có 1 bò mắc bệnh sót nhau (chiếm 11,1%). Thời gian ra
nhau của lô I sớm hơn Lô II, Lô III (P<0,05). Trong quá trình sinh đẻ bò ở các lô ăn bổ
sung TL thể hiện đẻ dễ dàng hơn.
Dưới tác động của một số nguyên tố khoáng, nhất là Mg, đã giúp cho hoạt động của
enzym hexokinaza thúc đẩy canxi hoá thành phốt phát canxi, chống chứng co giật, tránh
bệnh ketoxit, tăng cường sự chắc chắn của cơ trơn làm cho quá trình đẻ nhanh, nhau ra
sớm hơn (Geopgievski và cs, 1979). Do vậy, lô bò được ăn TL đã có những ảnh hưởng
tốt đến quá trình sinh sản.
+ Tỷ lệ bệnh bại liệt và sốt sữa ở cả 4 lô bò đều không thấy biểu hiện. Khi KP thiếu
các khoáng chất và các chất điện giải thì pH của dịch dạ cỏ không ổn định. Nó ảnh hưởng
trực tiếp tới quá trình tiêu hoá và hấp thu ở dạ cỏ. Vì vậy nó ảnh hưởng đến pH của máu.
Môc lôc bµi ®¨ng - 2006

sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Nhưng các chỉ tiêu này ở các Lô I và Lô II có
sự sai khác mang ý nghĩa thống kê (P<0,05). Sự sai khác này do bò TN Lô I ăn TL 1 có
hàm lượng Zn, Co, I, Se cao hơn trong TL2 và TL3 và tương tác hỗ trợ giữa chúng với
các nguyên tố đa vi lượng khác có chiều hướng tốt hơn. Chính vì có hàm lượng các
nguyên tố vi lượng này cao, nên gia súc Lô I đã thu nhận số lượng khoáng vi lượng cao
hơn Lô II và Lô III. Do đó mà khả năng tiêu hoá và hấp thu các chất dinh dưỡng của Lô I
có chiều hướng cao hơn 2 lô còn lại. Điều này cũng ảnh hưởng tốt đến việc đẩy nhau thai
của bò Lô I ra sớm hơn Lô II và Lô III. Như vậy TL1 có ảnh hưởng tốt hơn cả tới NS sữa
và một số chỉ tiêu sinh sản như đã nêu trên. ViÖn Ch¨n nu«i -
T¹p chÝ Khoa häc C«ng nghÖ Ch¨n nu«i
- Sè 3 n¨m 2006

Kết luận và đề nghị
Bổ sung TL hữu cơ vào KP ăn của bò sữa đã làm:
1. Tăng lượng TA ăn vào (9,1- 12,7% - giai đoạn trước khi đẻ 2 tháng; 8,5 – 11,2%
- giai đoạn sau khi đẻ).
2. Tăng NS sữa 9,1 – 18,2%. Tiền chi phí TA cho sản xuất 1 kg sữa giảm 4,6 –
6,4% và tiêu tốn TA giảm 5,4% so với lô ĐC.
3. Trong quá trình khai thác sữa bò ăn bổ sung TL ít hao hụt KL hơn lô bò không
ăn bổ sung TL. Bò ăn bổ sung TL không thấy biểu hiện của bệnh sót nhau sau khi đẻ và
trong quá trình đẻ thì dễ dàng và thuận lợi hơn. KL bê sơ sinh của 3 lô bò TN tăng 10,8 –
13,2% so với lô ĐC.
4.Trong các loại tảng liếm sử dụng trong thí nghiệm thì TL1 cho kết quả và hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Đề nghị
Cho sản xuất thử công thức TL1 phục vụ sản xuất.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status