nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm em (effective microorganisms) vào thức ắn tới khả năng sản xuất của gà broiler trong chuồng kín và hiệu quả môi trường - Pdf 22

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI PHƢƠNG THẢO

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG CHẾ PHẨM EM
(EFFECTIVE MICROORGANISMS) VÀO THỨC ĂN
TỚI KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ BROILER NUÔI TRONG
CHUỒNG KÍN VÀ HIỆU QUẢ MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn đều được trích rõ nguồn gốc.

Tác giả
Bùi Phương Thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận
tình của các Thầy cô giáo Khoa sau đại học, Khoa Chăn nuôi thú y, Viện Khoa học
sự sống trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thƣờng trực Huyện uỷ, Uỷ ban
nhân dân huyện Phú Lƣơng và sự động viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi đƣợc tỏ lòng biết ơn chân thành
nhất đến PGS.TS. Trần Huê Viên - Phó Hiệu trƣởng trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi hoàn
thành tốt luận văn của mình.

1.1.1. Khái niệm về công nghệ sinh học 3
1.1.2. Một số ứng dụng của công nghệ vi sinh vật 6
1.1.3. Giới thiệu về chế phẩm EM 15
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC 24
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 24
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 30
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 38
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 38
2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 38
2.2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.2.1. Nội dung nghiên cứu 38
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 38
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 44
3.1. TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ THÍ NGHIỆM 44
3.2. TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM BỆNH 45
3.3. KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG 46

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
3.3.1. Sinh trƣởng tích luỹ 46
3.3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối 47
3.3.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm 49
3.4. KHẢ NĂNG CHUYỂN HOÁ THỨC ĂN 50
3.4.1. Thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm 50
3.4.2. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lƣợng 51
3.4.3.Tiêu tốn Protein cho 1kg tăng khối lƣợng 53
3.4.4.Tiêu tốn năng lƣợng trao đổi (ME) cho 1kg tăng khối lƣợng 54

TĂ:
EM
TN:
ĐC:
TB:
GS.TS:
KHKT:
KHCN:
ĐHNL:
KL:
Nxb:
ĐVT:
Tiêu chuẩn Việt Nam
Năng lƣợng trao đổi
Khẩu phần cơ sở
Tiêu tốn thức ăn
Protein thô
Thức ăn
Effective Microorganisms
Thí nghiệm
Đối chứng
Trung bình
Giáo sƣ, Tiến sỹ
Khoa học kỹ thuật
Khoa học công nghệ
Đại học Nông lâm
Khối lƣợng
Nhà xuất bản
Đơn vị tính


S trong chuồng gà thí nghiệm (mg/m
3
) 62
Bảng 3.15: Sơ bộ hạch toán kinh tế của gà thí nghiệm 64 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Đồ thị khả năng sinh trƣởng tích lũy 47
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của gà thí nghiệm 48
Hình 3.3: Biểu đồ sinh trƣởng tƣơng đối của gà thí nghiệm (%) 49

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền nông nghiệp nƣớc ta đã đạt những thành tựu
xuất sắc, trong đó ngành chăn nuôi cũng có những bƣớc phát triển đáng kể. Năm
1986 giá trị ngành chăn nuôi đạt 9.059,8 tỷ đồng, năm 2002 là 21.199,7 tỷ đồng và
năm 2006 đạt 48.654,5 tỷ đồng, chiếm 24,7 % giá trị sản xuất nông nghiệp. Trong
đó chăn nuôi gia cầm chiếm 19 % giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi. Chăn nuôi
gia cầm chỉ đứng hàng thứ hai sau chăn nuôi lợn, giữ một vai trò quan trọng trong
nông nghiệp và nông thôn ở nƣớc ta.

đông năm 1997. Kết quả nghiên cứu đã chứng minh EM có ảnh hƣởng tốt, cụ thể là
làm tăng năng suất và giảm sâu hại. Trong lĩnh vực chăn nuôi PGS.TS. Nguyễn
Quang Thạch đã thử nghiệm EM trong thức ăn chăn nuôi lợn năm 1998 cho thấy có
kết quả tốt.
Để đánh giá hiệu quả của EM trong lĩnh vực chăn nuôi, cụ thể là chăn nuôi
gia cầm, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm EM (Effective
Microorganisms) vào thức ăn tới khả năng sản xuất của gà Broiler nuôi trong
chuồng kín và hiệu quả môi trường”
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định ảnh hƣởng của việc bổ sung chế phẩm EM vào thức ăn đến năng
suất, chất lƣợng thịt và hiệu quả xử lý môi trƣờng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Có cơ sở khoa học để làm sáng tỏ hiệu quả của chế phẩm EM cho động vật
nói chung và gia cầm nói riêng, nhằm giảm lƣợng dinh dƣỡng, tăng sức đề kháng cơ
thể, giảm thiểu ảnh hƣởng ô nhiễm môi trƣờng của tiểu khí hậu chuồng nuôi nâng cao
năng suất và hiệu quả chăn nuôi gà broiler .
- Kết quả của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để phục vụ cho các nghiên
cứu tiếp theo.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của việc bổ sung chế phẩm EM trong khẩu phần
tới hiệu quả sử dụng thức ăn, năng suất trong chăn nuôi.
- Có cơ sở khoa học để khuyến cáo ngƣời chăn nuôi sử dụng EM trong sản
xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm giá thành chi phí thức ăn, giảm thiểu ô nhiễm
môi trƣờng, phát triển nông nghiệp bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3

men kỵ khí và lên men hiếu khí) ở quy mô công nghiệp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
Tóm lại: Ngành công nghệ của các quá trình vi sinh vật đƣợc gọi là công nghệ
vi sinh vật hoặc công nghệ lên men (đối với quá trình kỵ khí) và công nghệ sinh học
tổng hợp (đối với quá trình hiếu khí), công nghệ vi sinh vật thay cho công nghệ lên
men. Hai thuật ngữ này cùng một ý nghĩa.
Chế phẩm vi sinh vật bao gồm tất cả các sản phẩm thu đƣợc từ việc nuôi cấy
vi sinh vật đƣợc dùng làm thức ăn, chất tăng sinh trƣởng và tăng sức đề kháng trong
chăm sóc và nuôi dƣỡng gia súc. Các sản phẩm này có thể là sản phẩm của quá
trình trao đổi chất của vi sinh vật hoặc là chính bản thân chúng. Việc sử dụng vi
sinh vật để thu nhận chế phẩm sinh học dựa vào các đặc tính của chúng, bao gồm:
* Số lƣợng, chủng loại vi sinh vật trong tự nhiên rất lớn, tính chất đa dạng, giá
trị dinh dƣỡng cao.
* Tốc độ tăng trƣởng và phát triển của vi sinh vật rất nhanh, quá trình sinh học
và tổng hợp các chất xảy ra mạnh.
* Sử dụng chất dinh dƣỡng nuôi cấy là các chất phi thực phẩm.
* Khả năng công nghiệp hoá trong sản xuất cao.
1.1.1.1. Ý nghĩa, vai trò, phạm vi và ứng dụng của công nghệ vi sinh vật
Sản phẩm của công nghệ vi sinh vật vô cùng phong phú và đa dạng, chúng
đƣợc sử dụng nhƣ các thực phẩm làm thức ăn, thức uống trực tiếp của loài ngƣời
nhƣ: Rƣợu, bia, dấm, sữa chua, format… Nói chung xã hội loài ngƣời phát triển
không thể không có các sản phẩm từ vi sinh vật, phạm vi ứng dụng của vi sinh vật
và các sản phẩm của nó rất rộng.
1.1.1.2. Vai trò của vi sinh vật đối với việc phát triển ngành nông nghiệp
Hiện tƣợng thiếu dinh dƣỡng do khẩu phần thiếu đạm ngày càng trở nên phổ
biến ở nhiều nơi có ảnh hƣởng lớn đến sinh trƣởng, phát dục bình thƣờng của gia
súc, gia cầm, làm cho con vật non phát triển kém, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp, con

sản xuất ở quy mô công nghiệp nhằm cải thiện chất lƣợng dinh dƣỡng của thức ăn
gia súc và hỗ trợ tích cực cho việc chuyển từ chế độ ăn thức ăn thô sang chế độ ăn
các thức ăn hỗn hợp. Các nghiên cứu nhằm sản xuất và sử dụng các loại chế phẩm
protein thô, vitamin thô, kháng sinh thô trong công nghiệp cũng đƣợc đẩy mạnh.
Theo Đái Duy Ban và cs (1996) [2] thì Systin nhƣ một axit amin chứa nguyên
tố lƣu huỳnh đƣợc tách chiết từ lông động vật và tóc của ngƣời. Ngƣời ta bƣớc đầu
đang đƣa vào nghiên cứu ứng dụng vi sinh vật trong phóng xạ, phòng chất độc hóa
học và điều trị các vết loét ở động vật và ngƣời, phòng chống nhiễm khí các loại
xăng, dầu. Ngoài ra các axit amin từ sản phẩm thủy phân đó cũng đƣợc đƣa vào chế
biến thức ăn giàu đạm cho gia súc và gia cầm, dùng làm phân bón chứa axit amin và
vi lƣợng qua lá, trong chăn nuôi làm thức ăn bổ sung đạm với tên gọi là
polyaminivita.
Nguyễn Khắc Tuấn (1996) [44] cho biết vi sinh vật cũng đã đƣợc sử dụng
trong công tác bảo quản, chế biến thức ăn, cũng nhƣ các sản phẩm chăn nuôi nhƣ
việc ủ xanh thức ăn, lên men rƣợu và đƣờng hóa các thức ăn giàu tinh bột bằng nấm
men hoặc nấm mốc hay sử dụng biện pháp lên men bằng vi sinh vật làm giàu
protein đối với thức ăn tinh bột và các phụ phẩm nông nghiệp. Hiện nay nhiều nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
vẫn tiếp tục triển khai công nghệ sản xuất sinh khối vi sinh vật - protein đơn bào
(SCP) từ các nguyên liệu rẻ tiền phong phú là phụ phẩm ngành công, nông nghiệp
nhƣ: Bã mía, rơm rạ, dịch kiềm sunphit, rỉ đƣờng, parafin, khí đốt để làm nguồn
thức ăn bổ sung đạm trong chăn nuôi. Một số chế phẩm sinh học từ vi sinh vật cũng
đƣợc sản xuất để dùng trong phòng bệnh và kích thích sinh trƣởng nhƣ sữa chua
biolactyl (từ các vi khuẩn lactic thuộc giống lactobacillus) subtilin (từ Bac.
Subtilic), men tiêu hóa (từ Saccharomyces bouladii).
Tốc độ tăng trƣởng và phát triển của vi sinh vật rất nhanh, quá trình sinh học
và tổng hợp các chất xảy ra mạnh.

lyzin) và vitamin A, B
1
, B
2
, B
6
, C, PP. Ngoài ra còn chứa một số nguyên tố vi lƣợng
và chất kháng sinh (clorenlin) có tác dụng kiềm chế vi khuẩn đƣờng ruột. Ở Việt
Nam từ năm 1963 Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu rong tiểu
cầu dùng làm thức ăn cho gà và lợn con, bƣớc đầu đã thu đƣợc một số kết quả tốt.
Theo Hoàng Nghĩa Sơn và cs (1999) [24] cho thấy tảo Spirulina là một loại
thực vật rất giàu các thành phần dinh dƣỡng, hàm lƣợng protein trong tảo rất cao
(trong tảo khô chiếm 64 - 66 %) và đầy đủ các axit amin đặc biệt là nguồn sinh tố
A, các vitamin nhom B, K, E và các vi khoáng. Nghiên cứu giá trị đích thực của
nó khi dùng nó làm thức ăn bổ sung cho gà thịt thay cho các chất có nguồn gốc tổng
hợp hoá học, tạo ra thịt sạch. Thí nghiện trên giống gà AA nuôi trên sàn tre mật độ
10 con/m
2
với mức bổ sung 1 % tảo khô + 5 % tảo tƣơi hoặc 5 % tảo tƣơi + 0,5 %
tảo khô sau 50 ngày tuổi khối lƣợng đạt 2308,30g, tiêu tốn thức ăn đạt 2,116kg/kg
tăng khối lƣợng.
Hồ Thị Kim Hoa và cs (1999) [9] cũng đƣa ra việc sử dụng tảo Spirulina vào
trong khẩu phần gà thịt giống Hybro từ 2 tuần tuổi cho kết quả tốt, khối lƣợng lúc 9
tuần tuổi là 2051g so với đối chứng là 1950g (với P<0,05) khi thay đậu tƣơng trong
thức ăn bằng 3 % tảo Spirulina.
1.1.2.2. Công nghệ sản xuất enzym và axit amin
Các chủng vi sinh vật có khả năng sinh một hệ enzym rộng, phong phú nhƣ
amilaza, xenlulaza, xylanaza, xyclodextrin, glucozyl, transperaza, và proteaza
nhƣng hầu hết các loại enzym kiềm đƣợc đặc chƣng bởi pH tối ƣu, nghiêng về phía
kiềm. Tuy nhiên trong nông nghiệp, từ lâu các enzym xenlulaza chịu kiềm, chịu

Neomyxin từ vi khuẩn Streptomyces fradiae.
Tetraxyclin và oxytetraxyclin từ xạ khuẩn Actinomyces rimosus.
Oleandimixin từ vi khuẩn Streptomyces erythreus.
Spiramixin từ vi khuẩn Streptomyces ambofacius.
Tilozin từ vi khuẩn Streptomyces tradiae.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Baxirtaxin từ vi khuẩn Bacillus licheniformis.
Subtilin từ vi khuẩn Bacillus subtilis.
Đối với chăn nuôi gà, kháng sinh đƣợc sử dụng rộng rãi trong chăn nuôi gà
công nghiệp và đem lại hiệu quả rõ rệt. Hiện nay hầu nhƣ chất kháng sinh có mặt
thƣờng xuyên trong thức ăn hỗn hợp nuôi gà.
Nguyễn Khắc Tuấn (1996) [44] cho thấy Penicillin có tác dụng cho tăng trọng ở
gà trống cao hơn gà mái (18 % so với 8 %), gà hƣớng trứng và kiêm dụng tăng trọng
cao hơn so với gà thịt (13 - 23 % so với 6 - 8 %) khi sử dụng clotetraxylin và penicillin.
Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1980) [20] sử dụng vi sinh vật cung cấp kháng sinh tố
phổ biến nhất là oreomycine và tetramycine với liều lƣợng:
Gà 11 - 20 ngày tuổi: 0,2mg/kg thức ăn trong 10 ngày.
Gà 21 - 30 ngày tuổi: 0,1 - 0,3mg/kg thức ăn trong 10 ngày.
Kết quả tăng trọng cao hơn từ 10 - 16 % so với đối chứng.
Đái Duy Ban và cs (1996) [2] hiện nay có một dòng Streptomyces đƣợc chọn
lọc làm tế bào chủ sử dụng trong công nghệ sinh học phân tử là Streptomyces
lividans. Trong đó loại đƣợc ứng dụng rộng rãi nhất và tôt nhất hiện nay là
Streptomyces lividans TK24, với đặc tính là sản xuất it men proteaza và một số
sản phẩm khác cũng đƣợc Streptomyces sản xuất cùng lúc với protein ngoại lai nhƣ
lipit, đƣờng, khoáng, Insulin cũng đƣợc sản xuất nhờ công nghệ sinh học phân tử và
nhờ nấm men Streptomyces do vậy đã đáp ứng đƣợc phần lơn nhu cầu của thế giới
điều trị bệnh đái đƣờng.

thu đƣợc không nhiều, nhƣng đã có một số protein quý đƣợc sản xuất theo phƣơng
thức này.
1.1.2.4. Sử dụng vi sinh vật cung cấp vitamin
Trong thực tế sản xuất, ngƣời ta đã dùng vi sinh vật để vitamin hóa thức ăn
cho gia súc.
Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1980) [20] cho biết để sản xuất ra vitamin B
12,
sử dụng
những vi khuẩn sau: Propionic bacterium Preudreichii, Propionic Bacterium shermanii,
Bacillus megalherium, Bac.Methanicus. Ngoài ra còn làm men bã rƣợu bằng những vi
khuẩn tổng hợp B
12,
Chế phẩm vi sinh vật cố định đạm azotobacterium cũng là nguồn
cung cấp vitamin B
12,
quan trọng đƣợc chú ý trong chăn nuôi. Ngƣời ta sản xuất
vitamin B
2,
dựa trên tác dụng lên men của vi khuẩn clostridium acetobutilicum (trong
điều kiện yếm khí), nấm ascomycete eremothcuim ashbyii và ashbreagossypii (trong
điều kiện hiếu khí).
Đối với vitamin D thì nấm men là một trong những nguồn giàu tiền vitamin
D
3,
và đƣợc tạo trong điều kiện hiếu khí. Ở Liên Xô ngƣời ta chiếu tia tử ngoại vào
men để làm tăng hàm lƣợng vitamin D khi nuôi gia súc, gia cầm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11

đơn bào và thƣờng sinh sôi nẩy nở bằng lối nảy chồi (budding). Từ năm 1680,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
Levenhuc đã quan sát thấy nấm men, từ năm 1858 Paxto đã nghiên cứu khá tỉ mỉ về
men rƣợu.
Sữa chua lên men (sữa chua) đƣợc sản xuất do sự phát triển của những vi sinh
vật, đặc biệt làm biến đổi đƣờng của sữa lactoza thành axit lactic Những chế phẩm
sữa này đƣợc tạo ra từ những quá trình lên men lactic của vi khuẩn lactic làm sản
sinh ra axit lactic từ lactoza, có tác dụng kiềm chế sự phát triển của vi khuẩn gây
thối. Sự có mặt của axit lactic trong đƣờng ruột làm tăng sự tiêu hóa photpho và
canxi của cơ thể. Trong sữa chua số lƣợng vitamin B, vitamin PP tăng lên. Những
trực khuẩn lactic và các men sữa có khả năng bài tiết chất kháng sinh, kiềm chế sự
phát triển của Staphylococus và các tác nhân gây bệnh đƣờng ruột và tiêu diệt các
loại vi khuẩn này. Mặt khác sự lên men lactic làm ức chế quá trình thối rữa nên
đƣợc dùng làm bảo quản thực phẩm và thức ăn gia súc (thức ăn ủ tƣơi, ủ chua). Sự
lên men lactic là cơ sở của cách muối dƣa cải, bắp cải, dƣa chuột và nấm, của các
phƣơng pháp ủ thức ăn cho gia cầm. Những loại thức ăn ủ chua nhƣ Kephia, axit
dophilis làm thức ăn ức chế các vi khuẩn gây thối giữa trong ruột.
Sữa chua đặc axidophilis chế từ sữa bò tƣơi đã khử mỡ và khử khuẩn theo
phƣơng pháp pasteurs ở 85-90
o
C, bảo quản nguội ở nhiệt độ bằng 38-42
o
C. Dƣới
tác dụng của axit lactic, lactobacterium bungarcium, Acidophilum, streptôccus
lactic. Sự lên men lactíc đƣợc tiến hành ở nhiệt độ 35-40
o
C, trong 4-10

=62-63 % và t
o
=28-30
o
C. Sản phẩm có thể đạt 10-15 % protein, thành phẩm amin
cân đối, không có đọc tố, có thể làm thức ăn cho gia súc. Mặt khác trong quá trình
sản xuất tinh bột sắn và các sản phẩm từ sắn, lƣợng bã thải chiếm 20 %, nếu tận
dụng bã sắn để chế biến thức ăn trong chăn nuôi (băng cách lên men) sẽ đem lại
hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân.
Tác giả Nguyễn Quang Linh (1997) [14] chỉ ra rằng: Một trong những biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao tốc độ sinh trƣởng và phẩm chất thịt là sử dụng nấm
men vào khẩu phần ăn làm tăng giá trị dinh dƣỡng của thức ăn. Việc sử dụng nấm
men còn kích thích quá trình sinh trƣởng và phát triển của lợn nhanh hơn 16 - 18 %
và chất lƣợng thịt đƣợc cải tiến, tỉ lệ nạc tăng từ 3 - 4 % và tỉ lệ mỡ giảm xuống 1 -
2 %. Nếu cho lợn ăn thức ăn ủ men từ 70 - 130 ngày thì chất lƣợng thịt tốt hơn và
tốc độ sinh trƣởng cao hơn khi cho ăn thức ăn ủ men trong cả kỳ. Bên cạnh đó nấm
men còn góp một phần đáng kể trong việc sản xuất cồn, rƣợu, bia để phục vụ cho
công nông nghiệp, cho ngành dƣợc phẩm.
Theo Ngô Thế Trang và cs (1999) [43] đã nghiên cứu sản xuất bánh men từ
chúng Aspergillus awamori, với A
o
=50-55 % thì hiệu quả thu hồi rƣợu 0,7-0,74lit/kg
gạo. Còn giống S.cerevisiae với Ao 4-8 % thì khả năng lên men rƣợu của bánh men đạt
0,8lít/kg gạo, với thời gian ủ bánh men là 24-30
h
thì thu đƣợc lƣợng cồn 40 %.
Đinh Thuý Hăng và cs (1998) [6] cho thấy chủng nấm men penicillium
purpurogenum stoll phân huỷ tốt cả 3 loại dầu mỏ ký hiệu DO, FO, Mioxen. Nếu
dùng chúng vào việc xử lý ô nhiễm môi trƣờng kiểm soát đƣợc (xử lý ao hồ ) thì
chúng ta có thể giảm đƣợc thời gian xử lý một cách đáng kể. Các chủng nguyên liệu

khác, việc cho ăn keo dài độc tố này ở mức gây độc mãn tính dẫn đến hình thành
các khối u trong gan, ngƣời ta gọi là ung thƣ. Qua nghiên cứu của Buss (1990) [49]
đều xác định rằng vai trò gây ung thƣ của Aflatoxin đối với động vật.
Nâng cao tỷ lệ nguyên liệu để giảm giá thành sản phẩm trong sản xuất bia ở
nƣớc ta là rất có ý nghĩa. Ngoài ra trong sản xuất bia thì một trong những biện pháp
hiệu quả nhất nhằm đảm bảo chất lƣợng bia thành phẩm là sử dụng thích hợp các
chế phẩm enzym trong chế biến dịch đƣờng (Phạm Văn Thành và cs, 1998) [29].
Theo Nguyễn Quốc Ân (2000) [1] cho thấy hiệu quả của một số chế phẩm sinh
học trong phòng chống tác hại của Aflatoxin. Ở gà có 2 chế phẩm yea - sacc 1026

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
của hãng Bayer Agritech, Sài Gòn là chế phẩm có chứa men Saccharomyces
cerevifiae chủng 1026 là một chủng nấm men sống trộn vào thức ăn chăn nuôi để
giảm tác hại của cerevifiae trong thức ăn và Biosac H là sản phẩm có chứa nấm men
Saccharomyles cerevifiae chủng H đƣợc bổ sung vào thức ăn nhằm hạn chế tác hại
của Aflatoxin và làm giảm bệnh đƣờng tiêu hóa do E.Coli gây ra. Qua thử nghiệm,
các tác giả thấy rằng các chế phẩm sinh học chống Aflatoxin có chứa men
Saccharomyces cerevifiae sống, còn là nguồn cung cấp dinh dƣỡng protein, VTM
và các enzym. Với hàm lƣợng Aflatoxin < 200 ppb tới vài chục ppb, bổ sung chế
phẩm sinh học là hoàn toàn thích hợp.
1.1.3. Giới thiệu về chế phẩm EM
1.1.3.1. Lịch sử ra đời của EM (Effective Microorganismas)
Từ những năm đầu của thập kỷ 80 do ảnh hƣởng của khí thải từ các nhà máy
sản xuất chế biến, rác thải, do sự lạm dụng của con ngƣời về sử dụng phân bón hoá
học, thuốc trừ sâu; do chiến tranh nguyên tử, vũ khí hạt nhân trên thế giới đa gây ra
hiện tƣợng hiệu ứng nhà kính, đất đai trở nên căn cỗi, trơ cứng, môi trƣờng bị ô
nhiễm nghiêm trọng, sức khoẻ con ngƣời và động vật bị đe doạ.
Đứng trƣớc những thảm hoạ của sự mất cân bằng về môi trƣờng sinh thái,

sẵn có trong đất và môi trƣờng, lấn át và hạn chế các vi sinh vật có hại.
1.2.3.3. Tác dụng của EM
Những vi khuẩn này có tác dụng tƣơng hỗ với nhau. Trên đồng ruộng sự phát
triển của EM trong đất là không cần phải sử dụng phân bón hoá học. EM không chỉ
có tác dụng bảo vệ môi trƣờng, có lợi cho sức khoẻ con ngƣời mà còn có tác dụng
cải tạo đất, tăng cƣờng chất dinh dƣỡng, giảm mùi hôi thối của phân trâu, bò, lợn và
gà, đồng thời EM phân huỷ những vi sinh vật có hại trong phân của gia súc. Nếu
tƣới EM trên sông hồ, EM giúp cho vi sinh vật trôi nổi có ích trên mặt nƣớc phát
triển mạnh, là nguồn thức ăn tốt cho cá, đồng thời làm sạch nguồn nƣớc bị ô nhiễm
và các chất hoá học thải ra từ các Nhà máy công nghiệp. Đối với trâu, bò, lợn, gà có
thể trộn EM vào thức ăn mà không cần kháng sinh hoặc hormon tăng trƣởng vẫn
cho tăng trọng cao, sản phẩm thịt giữ đƣợc lâu hơn. Ở gà trộn vào thức ăn cho gà đẻ
trứng làm tăng lƣợng vitamin E của trứng lớn hơn so với bình thƣờng và EM có tác
dụng diệt ký sinh trùng trên da của gia súc.
EM có tác dụng bảo quản sản phẩm chăn nuôi, trồng trọt sau thu hoạch cho
ta các sản phẩm nhƣ rau “sạch”, thịt “sạch”.

Trích đoạn TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƢỚC Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status