Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay - Pdf 29

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Đề c ơng chi tiết
A. Đặt vấn đề.
B. Nội dung
1,Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã
hội chủ nghĩa ở n ớc ta hiện nay.
1.1 Khái niệm kinh té thị trờng và những u khuyết điểm của nền kinh té thị
trờng.
1.1.1.Kinh tế thị trờng.
1.1.2. Những u thế vầ khuyết tật của nền kinh tế thị trờng.
1.2 Sự giống và khác nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.1. Sự giống nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.3 Bối cảnh lịch sử cụ thể của chuyển đổi mô hình kinh tế ở Việt Nam.
1.3.1,Bối cảnh quốc tế
1.3.2, Bối cảnh trong nớc
1.4 Những cơ sở lý luận của công cuộc chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Tính đặc thù của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế thị tr ờng định h -
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.
2.1.Quan điểm của Mac - Anghen về nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
2.2 Quan điểm của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2.3 Đặc điểm nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện
nay.
2.3.1 Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay
2.3.1.1 Sáu thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay.

điểm nào của lịch sử. Song trong thực tế, không có một nền kinh tế thị trờng trừu
tợng, chung chung cho mọi giai đoạn phát triển , mà gắn với mỗi giai đoạn phát
triển nhất định của xã hội là những nền kinh tế hàng hoá cụ thể. Thực tiễn lịch sử
cho thấy cơ sở kinh tế khách quan của sự hình thành và phát triển kinh tế hàng
hoá. Đó là sự phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế thị trờng giữa
những ngời sản xuất hàng hoá quyết định. Có nghĩa là kinh tế thị trờng tồn tại cả
trong chủ nghĩa xã hội cũng nh trong thời kì quá độ chủ nghĩa xã hội. Kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu toàn dân và tập thể do
Đảng cộng sản lãnh đạo, mục đích của nền kinh tế thị trờng là phục vụ lợi ích của
giai cấp t sản
Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
không phải là sự gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trờng và chủ nghĩa xã hội mà
là sự nắm bắt và vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh té thị trờng trong
thời đại ngày nay, là sự tiếp thu có chọn lọc thành tựu văn minh nhân loại, nhằm
phát huy vai trò tích cực của kinh tế thị trờng trong việc phát triển sức sản xuất, xã
hội hoá lao động, cảI tiến kĩ thuật công nghệ, nâng cao đời sống nhân dân. Đồng
thời hạn chế những mặt tiêu cực của kinh tế thị trờng gây ra.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Quan điểm lịch sử cụ thể với việc xây dựng và
phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay"
nhằm làm sáng tỏ hơn vấn đề về quan điểm lịch sử, về mọi mặt của nền kinh tế thi
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, phân tích đề ra một số phơng hớng hoạt
động đa kinh tế đất nớc đi theo nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
B. Nội dung.
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1. Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển nền kinh tế thị tr ờng định h ớng xã
hội chủ nghĩa ở n ớc ta hiện nay.
1.1 Khái niệm kinh té thị tr ờng và những u, khuyết điểm của nền kinh tế thị
tr ờng.
1.1.1 Nền kinh tế thị tr ờng.

tất cả vì lợi nhuận đã làm cho nền kinh tế thị trờng mắc phải những căn bện về
khủng khoảng kinh tế, thất nghiệp, phân hoá bất bình đẳng và ô nhiễm môi trờng.
Khủng khoảng hàng hoá dẫn đến sản xuất thừa. Sản phẩm nhiều hơn mức
tiêu dùng. Vì vậ, hàng hoá không bán đợc, doanh nghiệp không có thu nhập để bù
4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
đắp cho những chi phí sản xuất. Do đó, doanh nghiệp phải đóng cửa, ngời lao
động không có việc làm, tình trạng thất nghiệp xảy ra.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do mục tiêu chạy theo lợi nhuận, có ng-
ời gặp may trở nên giàu có, có những ngời vì rủi ro hay kém cỏi trong hoạt động
kinh doanh nên bị thua lỗ, phá sản, dẫn đến phân hoá giai cấp.
Các doanh nghiệp còn không chú ý đến bảo vệ môi trờng. Chất thải từ các
nàh máy, cí nghiệp lớn đã làm ô nhiễm bầu không khí, bẩn nguồn nớc, tàn phá
rừng.
Tất cả các khuyết tật đều do cơ chế thị trờng sinh ra, nhng bản thân nó không
thể khắc phục đợc. Vì vậy, phải có sự tác động từ bên ngoài.
[9,tr7,tr8]
1.2 Sự giống và khác nhau giữa nền kinh tế thị tr ờng t bản chủ nghĩa và kinh
tế thị tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa.
CACMAC đã nêu 2 điều kiện để hình thành sản xuất hàng hoá, giai đoạn sơ
khai của kinh tế thị trờng, là có sự sở hữu khắc nhau về t liệu sản xuất và sự phân
công lao động xã hội.
1.2.1. Sự giống nhau giữa nền kinh tế thị tr ờng t bản chủ nghĩa và kinh tế thị
tr ờng định h ớng xã hội chủ nghĩa.
Sự giống nhau giữa nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa và nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa xuất phát từ tính khách quan của nó. Cả hai kiểu
kinh tế thị trờng này đều chịu sự tác động của cơ chế thị trờng với hệ thống các
quy luật : quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Đồng thời cả nền kinh tế thị trờng ở
các nớc t bản chủ nghĩa và nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa đều
lập các nền kinh tế hỗn hợp, tức là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà n-

trong các nớc chỉ cải tổ một số mặt yếu kém, hoặc có trọng đIểm.
Ba là, từ cuối thập kỉ 70, đầu thập kỉ 80 của thế kỉ XX ở các nớc xã hội chủ
nghĩa nh Liên Xô, các nớc Đông Âu, Trung Quốc đã tiến hành cải cách kinh tế
theo hớng thị trờng.
Nh vậy, làn sóng cải cách kinh tế rộng khắp ở các nớc trên thế giới từ cuối
thập kỉ 70 của thế kỉ XX đã tác động mạnh mẽ đến công cuộc đổi mới ở Việt
Nam.
1.3.2, Bối cảnh trong n ớc.
Năm 1954, miền Bắc Việt Nam có nền kinh tế từ sản xuất nhỏ quá độ lên
chủ nghĩa , nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, tự cấp tự túc. Công nghiệp
mới phôI thai. Trong điều kiện đó, Đảng cộng sản Việt Nam chủ trơng nhanh
chóng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Cơ chế kinh tế kế hoạch tập trung
bắt đầu hình thành. Về cơ bản, năm 1960, cơ chế kế hoạch hoá tập rtung bắt đầu
vận hành ở miền Bắc.
Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965) đợc triển khai nahwmf nhanh
chóng công nghiệp hoá đất nớc. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đang đợc thực hiện
thì chiến tranh lan rộng ra miền Bắc. Trong điều kiện đó, miền Bắc Việt Nam vừa
thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lợc: vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội trong đIều kiện có
chiến tranh, vừa phải chi viện cho cách mạng miền Nam.
Tuy vậy, nền kinh tế tăng trởng chậm, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đến
năm 1975, nền kinh tế miền Bắc vẫn nằm trong tình trạng hết sức nghèo nàn và lạc
hậu, nền kinh té mất cân đối.
Trong quan hệ sản xuất, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể chiếm vị trí
tuyệt đối. Kinh tế t bản t nhân bị nó xoá bỏ. Kinh tế cá thể tuy còn tồn tại nhng
không đáng kể, chủ yếu là trong khu vực nhà nớc, tiểu thủ công nghiệp và buôn
bán nhỏ.
Sau khi miền Nam giảI phóng, mô hình kế hoạch hoá tập trung ở miền Bắc đ-
ợc xây dựng trên phạm vi cả nớc.
6
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368

hoá tập trung của nhà nớc chỉ đạo.
Cho đến đại hội của Đảng lần thứ VIII, chúng ta đã chuyển sang nhận thức t-
ơng đối rõ hơn là xây dựng kinh té thị trờng có sự quản lí của Nhà nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa.
Tính kế hoạch là đã đạt đến các mục tiêu đích thực cho sự phát triển kinh tế -
con đờng nhanh nhất.
Thứ hai là sự biến đổi nhận thức về vị trí, vai trò của donah nghiệp. Hệ thống
các doanh nghiệp càng hùng mạnh, đa dạng, quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp càng mật thiết, phức tạp dẫn đến thể hiện kinh té phát triển. Đã ó thời kì
nhận thức sai lầm vì tính u việt của chế độ công hữu triệt để thoát ly các đIều kiện
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
để thực hiên chính chế độ sở hữu công hữu đó.Từ đó mà biến đổi sinh hoạt chung
thành vô chủ. VIệt Năm đã áp dụng chế độ công hữu thuần nhất hơn 30 năm trời.
Đến năm 1986, mới hiểu quan hệ sản xuất tiên tiến tự nó không thể mở đờng cho
lực lợng sản xuất phát triển.
Giờ đây, chúng ta đã nhận thức đúng đắn về nền kinh tế nhiều thành phần.
Việc khẳng định nền kinh tế nhiều thành phần tồn tại lâu đời trong suốt thời kì quá
độ là kết quả của quá trình t duy lý luận và tổng kết hoạt động thực tiẽn của toàn
Đảng, toàn dân.
Thứ ba là thay đổi về các tieu chuẩn đo lờng và thang giá trị của nền kinh tế.
Giờ đây, nhận thức của giới trẻ ( những ngời dễ tiếp thu tri thức mới, không bị t t-
ởng cũ níu kéo), những quan niệm về thành đạt, phong cách sống, đảm bảo sinh
tồn cho bản thân và gia đình đã hơn hẳn lớp thanh niên những năm 70.
Nhận thức về dân chủ trong kinh tế: phảI dực vào sự phát huy tối đa sự sáng
tạo đa dạng của từng cá nhân. Do vậy, từ chuyên chế phong kiến đến trình độ dân
chủ pháp quyền t sản với đảm bảo riêng nhà nớc là của dân, do dân, vì dân là một
bớc tiến thực sự so với thứ dân chủ trớc kia.
Tóm lại, phải dũng cảm nhận rằng, nhận thức về mô hình, đờng đi, cơ cấu
kinh tế và cơ chế quản lí của nhà nớc trong giai đoạn trớc Đại hội lần thứ VI của


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status