Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong xu thế hội nhập - Pdf 29


1
MỤC LỤC
Mục lục ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….1
Lời nói đầu………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….3
Danh mục các từ viết tắt……………………………………………………………………………………………………………………………………………..5
Danh mục bảng, biểu ………………………………………………………………………………………………………………………………………………….…6
Chương 1: Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. ……………………………………………………………………………………………………… ……………….…. .7

1.1.Khái quát về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại………………………………………………………..………8
1.1.1.Khái niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại…………………………...8
1.1.1.1.Khái niệm cạnh tranh…………………………………………………………………………………………………………………8
1.1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại………………………………………8
1.1.2.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại…….……9
1.1.2.1.Các nhân tố thuộc môi trường vó mô………………………………………………………………………………..….9
1.1.2.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô……………………………………………………………………………..…..11
1.1.3. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của một ngân hàng thương mại…………..…….12
1.1.3.1. Căn cứ vào phương thức cạnh tranh………………………………………………………………………………….…13
1.1.3.2. Căn cứ vào các yếu tố nội lực………………………………………………………………………………..……………14
1.2. Hệ thống ngân hàng Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế……………………….……………………..16
1.2.1.Toàn cầu hoá và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………………………….………….16
1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của toàn cầu hoá……………………………………………………………………………….16
1.2.1.2. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam…………………………………………………………...17
1.2.2.Hệ thống ngân hàng Việt Nam và vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế…………………..……………..19
1.2.2.1.Tóm tắt thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam………………………………………………………….19
1.2.2.2.Lộ trình hội nhập của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ nay đến năm 2010……..…21
1.2.2.3. Các cam kết về mở cửa khu vực ngân hàng của Việt Nam và tác động của
chúng đến hệ thống ngân hàng Việt Nam………………………………………………………………………………..22
1.2.2.4. Những cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá
trình hội nhập……………………………………………………………………………………………………………………………………..…….……25

trong các lónh vực kinh doanh chính……………………………………………………………………………………..…..49

Chương 3:Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong xu thế hội nhập………51
3.1.Đánh giá chung về môi trường kinh doanh và kinh tế ngành ngân hàng đến năm 2010…………52
3.1.1. Phân tích môi trường kinh doanh……………………………………………………………………………………………………...52
3.1.2. Phân tích kinh tế ngành ngân hàng………………………………………………………………………………………..………..56
3.1.2.1.Nhận đònh đặc điểm môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh c u û a
ngành ngân hàng trong 4 năm tới…………………………………………………………………………………………….……56
3.1.2.2. Các sản phẩm, dòch vụ ngân hàng có triển vọng phát triển đến năm 2010…….……57
3.2. Đònh hướng phát triển của BIDV đến năm 2010…………………………………………………………………………………....58
3.2.1.Các căn cứ, chủ trương lập kế hoạch chiến lược đến năm 2010…………………………….………………58
3.2.2.Kế hoạch chiến lược của BIDV đến năm 2010……………………………………………...........................59
3.2.2.1. Tôn chỉ hoạt động và tầm nhìn chiến lược………………………………………………………………………..59
3.2.2.2. 10 mục tiêu ưu tiên của BIDV………………………………………………………………………………………………..59
3.2.2.3. Các mục tiêu cụ thể cho từng lónh vực kinh doanh……………………………………………………..….60
3.2.3.Vận dụng mô hình SWOT…………………………………………………………………………………………………………………….…60
3.2.3.1. Phát huy thế mạnh………………………………………………………………………………………………………………………..60
3.2.3.2.Khắc phục điểm yếu…………………………………………………………………………………………………………………..….61
3.2.3.3. Tận dụng cơ hội…………………………………………………………………………………………………………………………….…61
3.2.3.4. Vượt qua thách thức……………………………………………………………………………………………………………………...62
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong xu thế hội nhập………………………….………….62
3.3.1. Giải pháp về mặt tài chính………………………………………………………………………………………………………………..…..63
3.3.2. Giải pháp về quản trò tài sản nợ – tài sản có………………………………………………………..………………………..64
3.3.3. Giải pháp về công tác tín dụng ……………………………………………………………………………………..…………………..64
3.3.4. Giải pháp phát triển dòch vụ mới…………………………………………………………………………….……………………………65
3.3.5. Giải pháp phát triển công nghệ thông tin………………………………………………………………………………………..65
3.3.6. Giải pháp về mô hình tổ chức mạng lưới và kênh phân phối…………………………….…………………...66
3.3.7. Giải pháp về công tác kiểm toán nội bộ. ………………………………………………………………………………………..67
3.3.8. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực……………………………………………………………………………………………..….68
Kết luận……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..………71

thách thức. Và lónh vực tài chính – ngân hàng cũng không ngoại lệ.
Từ thực tế trên cho thấy, trong thời gian sắp tới, hệ thống NHTM
Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV) nói riêng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có.
Và như trên đã nói, cạnh tranh là vấn đề sống còn của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thò trường. Vì vậy nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối
cảnh hội nhập để tồn tại và phát triển là sự quan tâm hàng đầu, là vấn đề
cần giải quyết của tất cả các chủ thể trong nền kinh tế, của hệ thống
NHTM Việt Nam và của BIDV.
Như vậy làm thế nào để “nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV
trong xu thế hội nhập” ? Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm giải quyết
vấn đề trên nhưng trong phạm vi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của 4
BIDV trong mối tương quan so sánh với các NHTM khác hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam (bỏ qua các đònh chế tài chính phi ngân hàng trong và
ngoài nước). 5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

 ADB: ngân hàng phát triển Châu Á (Asian Development Bank)
 AFAS: hiệp đònh khung về thương mại dòch vụ của ASEAN
 AFTA: hiệp đònh thương mại tự do khu vực ASEAN
 APEC: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
 BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ( Bank for
Investerment and Development of Việt Nam)

BIDV Bảng

2:

Hệ số an toàn vốn

(CAR)

của

BIDV

Bảng 3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV

 Bảng 4: Điểm mạnh, điểm yếu của các ngân hàng
 Bảng 5: Các đối thủ cạnh tranh của các ngân hàng
 Bảng 6: Kế hoạch dự kiến của các ngân hàng trong bối cảnh gia
tăng cạnh tranh.
 Bảng 7 : Tổng hợp thò phần của các NHTM
 Bảng 8 : Số liệu tổng quan về nền kinh tế Việt Nam
 đến năm 2010
 Bảng 9 :Danh mục các sản phẩm sẽ phát triển và sản phẩm tiềm
năng trong những năm tới 7


quốc gia là khả năng đạt, duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”
Ở góc độ hẹp hơn – năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp thì WEF cho
rằng năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là “năng lực và cơ hội trong
hoàn cảnh riêng trước mắt và tương lai của doanh nghiệp có sức hấp dẫn về giá
và chất lượng hơn so với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước để thiết kế sản
xuất, tiêu thụ hàng hoá và cung cấp dòch vụ”
NHTM cũng là một dạng doanh nghiệp. Theo cách nhìn chung của nhiều
nhà kinh tế thế giới thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện
thông qua khả năng tạo, duy trì lợi nhuận và thò phần trên thò rtrường. Để đạt
được điều đó các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thông qua việc tìm các yếu
tố đầu vào (nguồn nhân lực, vốn, công nghệ,…) với giá rẻ nhất và bán các yếu tố
đầu ra cho người tiêu dùng với giá hợp lý nhất và chất lượng tốt nhất so với các
doanh nghiệp khác trên cùng một thò trường”
Còn theo đònh nghóa về năng lực cạnh tranh của NHTM của các chuyên gia
kinh tế trình bày trong “ Dự án hỗ trợ Kỹ thuật Xây dựng Chiến lượt Hội nhập
kinh tế quốc tế ngành ngân hàng” thì cụ thể hơn: “Năng lực cạnh tranh của từng 9
ngân hàng được phản ánh qua khả năng của ngân hàng đó trong việc đạt được
mức lợi nhuận danh nghóa mà không cần có sự trợ giúp của Chính phủ. Năng lực
cạnh tranh theo thời gian chính là khả năng có thể điều chỉnh trước những thay
đổi của điều kiện thò trường có thể duy trì được thò phần và/hoặc tăng hoạt động
kinh doanh theo sự phát triển thò trường . Đặc điểm chính của các ngân hàng
cạnh tranh đó là khả năng của các ngân hàng này trong việc tận dụng những
thay đổi của điều kiện thò trường . Vò thế hiện tại của các ngân hàng chỉ là vấn
đề khi mà thò trường không có sự thay đổi . Hội nhập quốc tế chỉ là động lực
chính cho sự thay đổi trên thò trường không chỉ bởi vì khả năng cạnh tranh từ sự
tiếp cận thò trường nhiều hơn cho các ngân hàng nước ngoài , mà còn bởi sự thay


☼ Môi trường kinh tế

Nếu như hệ thống pháp luật quy đònh môi trường hoạt động cho các NHTM
hoàn toàn mang tính chủ quan (phụ thuộc vào ý chí của Chính phủ, các nhà làm
luật…) thì môi trường kinh tế lại ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM một
cách khách quan hơn. Môi trường kinh tế (kể cả môi trường trong nước và ngoài
nước) có thể bao gồm các yếu tố sau:
 Nội lực của nền kinh tế một quốc gia ( thể hiện qua quy mô và mức tăng
GDP, dự trữ ngoại hối…).
 Độ ổn đònh kinh tế vó mô (thể hiện qua các chỉ số lạm phát, lãi suất, tỷ giá
hối đoái, cán cân thanh toán…).
 Độ mở cửa của nền kinh tế (thể hiện qua các rào cản, sự gia tăng nguồn
vốn đầu tư trực tiếp- FDI ,sự gia tăng các hoạt động xuất nhập khẩu…).
 Tiềm năng tài chính , hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động
trên đòa bàn trong nước cũng như xu thế chuyển hướng hoạt động của các
doanh nghiệp nước ngoài vào trong nước.
Các yếu tố này tác động đến khả năng tích lũy và đầu tư của công
chúng, khả năng thu hút tiền gửi cũng như cấp tín dụng của các NHTM, khả
năng mở rộng hoặc thu hẹp việc sử dụng các dòch vụ của ngân hàng ... Từ đó
làm giảm hay gia tăng nhu cầu mở rộng tín dụng, triển khai dòch vụ, mở rộng
thò phần của NHTM. Để đạt được các mục đích trên, các NHTM sẽ áp dụng
các chiến lược cạnh tranh thích hợp hoặc thay đổi các chiến lược cạnh tranh
là điều tất yếu.
☼ Sự phát triển của công nghệ

Sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các
NHTM nói riêng và các ngành thuộc các lónh vực khác nói chung có thể ứng
dụng nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngành mình.
Ngành ngân hàng xem việc ứng dụng sự tiến bộ của công nghệ thông tin

áp lực cho NHTM đối mặt với một điều kiện cạnh tranh gay gắt. Và tình hình
cạnh tranh sẽ thật sự khốc liệt một khi chúng ta hoà nhập hoàn toàn vào sân
chơi chung của thế giới. Thật vậy, một khi cánh cửa hội nhập đã mở thì các đối
thủ cạnh tranh nước ngoài sẽ gia nhập vào thò trường làm gia tăng đáng kể số
lượng các đối thủ cạnh tranh .
☼ Các đối thủ tiềm năng
:
Các đối thủ tiềm năng là các đối thủ có thể và sẽ cùng kinh doanh một hoặc
một số sản phẩm, dòch vụ mà NHTM đang cung cấp cho thò trường. Trong hiện
tại thì các đối thủ tiềm năng chưa đe dọa đến năng lực cạnh tranh của NHTM.
Nhưng trong tương lai thì các đối thủ tiềm năng sẽ trở thành các đối thủ cạnh
tranh của NHTM. Điều này cũng tạo áp lực cạnh tranh cho NHTM tương tự như
trong trường hợp các đối thủ cạnh tranh. Nhưng khó khăn hơn ở chỗ: các NHTM
một mặt phải cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh hiện tại, một mặt phải đề ra
chiến lược đối phó với các đối thủ tiềm năng và một khi các đối thủ tiềm năng
trở thành đối thủ cạnh tranh thì điều đó đồng nghóa với việc số lượng các đối thủ
cạnh tranh gia tăng nhanh chóng. Sự gia tăng các đối thủ cạnh tranh làm gay gắt
hơn tình hình cạnh tranh trên thò trường lúc bấy giờ. 12
Trong thực tế tình trạng gia tăng các đối thủ cạnh tranh trên thò trường là
một xu hướng tất yếu vì các lý do như: theo xu hướng toàn cầu hoá, sự phát triển
của thương mại, độ mở cửa và tự do hoá ngày càng cao dẫn đến sự gia nhập của
một số công ty, tập đoàn tài chính xuyên quốc gia; sự lớn mạnh về mặt tài chính
của các chủ thể trong nền kinh tế sẽ thúc đẩy việc thành lập hoặc chuyển sang
kinh doanh trong lónh vực tài chính…
☼ Khách hàng của ngân hàng

Khách hàng của ngân hàng là những cá nhân, đơn vò gửi tiền vào ngân hàng

thể là:
1.1.3.1. CĂN CỨ VÀO PHƯƠNG THỨC CẠNH TRANH
Nếu căn cứ vào các phương thức cạnh tranh, ta có các tiêu thức đánh giá
sau:
* Tính đa dạng của các dòch vụ tài chính
Tính đa dạng của các dòch vụ tài chính sẽ đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu
của khách hàng. Đặc biệt nếu dòch vụ của ngân hàng mang tính chuyên biệt mà
không một NHTM khác nào có thể cung cấp được thì khả năng thu hút khách
hàng của ngân hàng là rất lớn. Như vậy, các dòch vụ tài chính của ngân hàng
càng đa dạng thì năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng lớn.
Khi xét đến tính đa dạng của các dòch vụ tài chính, người ta thường xét 2
tiêu chí là: số lượng danh mục sản phẩm dòch vụ và chủng loại trong mỗi danh
mục mà ngân hàng cung cấp.
* Chất lượng dòch vụ

Chất lượng dòch vụ cũng là một tiêu thức được dùng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của một NHTM. Chất lượng dòch vụ của ngân hàng càng cao thì năng
lực cạnh tranh của ngân hàng càng lớn. Khi xem xét đến chất lượng dòch vụ, ta
thường xét đến các tiêu thức sau:
 Tiêu chuẩn được áp dụng cho qui trình cung ứng sản phẩm, chẳng hạn
tiêu chuẩn ISO…
 Thời gian cung ứng sản phẩm so với các ngân hàng khác.
 Độ chính xác cũng như tiện ích của sản phẩm dòch vụ được cung cấp.
* Giá cả dòch vụ

Giá cả dòch vụ bao gồm lãi suất huy động vốn của ngân hàng, lãi suất cho
vay các thành phần kinh tế, các khoản phí cung ứng dòch vụ (như phí chuyển
tiền, thanh toán quốc tế, bảo lãnh…). Khi sử dụng các dòch vụ tài chính ngân
hàng, khách hàng sẽ quan tâm đến giá cả các dòch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Vì thế, NHTM nào có giá cả dòch vụ thật cạnh tranh thì sẽ thu hút được nhiều

hiện ở những điểm sau:
 Đối với chính bản thân ngân hàng, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh,
nâng cao chất lượng dòch vụ và phát triển dòch vụ mới đã và đang là xu
hướng phát triển ngân hàng mà các NHTM quan tâm. Bởi vì đây là một
trong những nhân tố quyết đònh năng lực cạnh tranh của các NHTM.
Nhưng để mở rộng mạng lưới, phát triển dòch vụ mới và nâng cấp chất
lượng các dòch vụ đang cung ứng đòi hỏi các ngân hàng phải có vốn để
đầu tư thêm trang thiết bò, trụ sở văn phòng làm việc. Điều này bắt buộc
các NHTM phải có một tiềm lực tài chính tương ứng bởi vì hầu hết các
quốc gia đều quy đònh các NHTM chỉ được đầu tư vào tài sản cố đònh theo
một tỷ lệ tương ứng với một số vốn nhất đònh của NHTM ( chẳng hạn
Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam quy đònh tỷ lệ này là 50%).
 Đối với khách hàng, khi quyết đònh giao dòch với một ngân hàng nào, đặc
biệt là giao dòch gửi tiền tiết kiệm họ thường nhìn vào tiềm lực tài chính
của ngân hàng trước khi quyết đònh có gửi tiền vào ngân hàng này hay 15
không. Và họ thường có xu hướng chọn giao dòch với những ngân hàng có
tiềm lực tài chính mạnh.
* Chất lượng nguồn nhân lực

Chất lượng nguồn nhân lực của một đơn vò thường được đánh giá qua các tiêu
thức sau:
 Trình độ nhân viên ( tỷ lệ có bằng Tiến só, Thạc só, Đại học, Trung học,
lao động phổ thông)
 Tỷ lệ nhân viên được đào tạo kiến thức bổ trợ ( tin học, ngoại ngữ, kiến
thức kinh tế, pháp luật…)
 Năng lực quản lý của đội ngũ quản lý trong ngân hàng.
 Kỹ năng thao tác nghiệp vụ của nhân viên.

cao và có khả năng trang bò, đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng dòch vụ cung
ứng nhằm thu hút khách hàng. Thật vậy, đứng trên góc độ nhà đầu tư, người
gửi tiền, khách hàng của ngân hàng sẽ lựa chọn những NHTM có khả năng sinh
lời cao để giao dòch (vì lý do an toàn, tâm lý…). Như vậy, những ngân hàng có
khả năng sinh lời cao sẽ có ưu thế về cạnh tranh và ngược lại.
Ngoài các chỉ tiêu trên, người ta còn dùng một số chỉ tiêu khác như: thò phần,
uy tín, danh tiếng của NHTM…trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh của một
NHTM .
1.2.HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.
1.2.1.TOÀN CẦU HOÁ VÀ VẤN ĐỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
VIỆT NAM
1.2.1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT CỦA TOÀN CẦU HOÁ
Hiện nay, trong giới học thuật và nghiên cứu cũng còn dùng khá nhiều khái
niệm về quá trình toàn cầu hoá.
Loại quan điểm thứ nhất cho rằng, toàn cầu hoá là kết quả của sự phát triển
mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, dẫn đến phá vỡ sự biệt lập của các quốc gia,
tạo sự gắn kết, sự tương tuỳ giữa các quốc gia, dân tộc trong sự vận động phát
triển. Vì thế, toàn cầu hoá là một xu hướng bao gồm nhiều phương diện: kinh tế,
chính trò, văn hoá, xã hội…, là sự gia tăng các mối quan hệ trên các mặt của đời
sống xã hội loài người. Trong đó toàn cầu hoá về kinh tế vừa là trung tâm, vừa
là cơ sở và cũng là động lực thúc đẩy các lónh vực khác của xu thế toàn cầu hoá
nói chung.
Loại quan điểm thứ hai cho rằng, toàn cầu hoá kinh tế chỉ mới xuất hiện
những năm gần đây, sau khi chế độ XHCN ở Liên Xô cũ và Đông u sụp đổ và
Mỹ trở thành siêu cường số một thế giới. Từ đó người ta ngầm hiểu rằng toàn
cầu hoá kinh tế thực chất là chính sách của Mỹ nhằm bành trướng quyền lực trên
mọi phương diện để thống trò thế giới theo kiểu riêng của Mỹ. Quan điểm này
không chỉ tồn tại ở các nước đang phát triển mà còn cả trong lòng các nước công
nghiệp phát triển.

tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát
triển nhanh, có hiệu quả và bền vững” .
Đại hội X (2006) vừa qua một lần nữa tiếp tục củng cố chủ trương hội nhập:
“mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế đồng
thời mở rộng hợp tác quốc tế trên các lónh vực khác”.
Như vậy, có thể nói chủ trương mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng
đã manh nha từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986), được khẳng đònh chính thức
ở Đại hội Đảng lẩn thứ VII (năm 1991) và tiếp tục được duy trì, phát triển cho
đến nay.
b)Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế.
Hội nhập là để xây dựng và phát triển nền kinh tế thò trường đònh hướng
XHCN của nước ta. Để thực hiện chủ trương đó Bộ Chính trò đã ban hành Nghò 18
quyết 07 – NQ/TW (ngày 27/11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế . Nghò quyết
đã đề ra những quan điểm chủ yếu về hội nhập sau:
 Chủ động hội nhập. Chúng ta chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới
từ khi đổi mới, nhưng chưa thật chủ động nên Bộ Chính trò nhấn mạnh tính
chủ động từ nhận thức đến hành động để hội nhập thành công, tranh thủ
ngoại lực, phát huy nội lực, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo đảm độc lập tự
chủ trong điều kiện hội nhập sâu rộng với thế giới.
 Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp toàn dân, phát huy mọi nguồn lực
của các thành phần kinh tế.
 Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác, vừa đấu tranh và cạnh
tranh, có nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Hội nhập là trận
chiến về trí tuệ, cần sự tỉnh táo, khôn khéo, chống giản đơn, nôn nóng
nhưng cũng đề phòng tính thụ động, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội.
 Để chủ động hội nhập thành công phải xây dựng lộ trình hội nhập hợp lý,

KINH TẾ QUỐC TẾ.
1.2.2.1.TÓM TẮT THỰC TRẠNG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM.
Năm 1989 hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển đổi từ hệ thống ngân hàng
một cấp, trong đó NHNN Việt Nam là ngân hàng thực hiện cả chức năng của
ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, sang hệ thống ngân hàng hai
cấp có đònh hướng thò trường, nhiệm vụ kinh doanh được chuyển cho các ngân
hàng thương mại.
Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm NHNN, 05 NHTMQD, 36
NHTMCP, 4NHLD và 27 chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tài sản có do hệ
thống ngân hàng nắm giữ tương đương với 80% GDP quốc gia. Ngoài ra, còn có
các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, bao gồm các công ty tài chính, công ty cho
thuê tài chính và hệ thống quỹ tín dụng nhân dân .
Trong xu thế hội nhập, nhiều cơ chế chính sách liên quan đến lónh vực ngân
hàng đã được ban hành. Ngoài hai luật ngân hàng có hiệu lực từ năm 1998, đầu
năm 2001 Việt Nam bắt đầu thực hiện một chương trình cải cách ngân hàng toàn
diện , áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động ngân hàng . Mục đích chính
của chương trình cải cách là nâng cao năng lực cạnh tranh cho từng ngân hàng
để chuẩn bò cho hội nhập quốc tế.
Từ khi đổi mới đến nay, ngành ngân hàng Việt Nam thực hiện thành công
chính sách tiền tệ, góp phần đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, ổn đònh kinh tế vó
mô, huy động và cung ứng phần lớn lượng vốn cho phát triển kinh tế trong nước.
Song có thể nói sau hơn 15 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn
ở giai đoạn phát triển ban đầu, năng lực tài chính của nhiều NHTM Việt Nam
yếu. Do kế thừa từ hệ thống ngân hàng một cấp trước đây, các NHTMQD đóng
vai trò chi phối trong khu vực ngân hàng. Bốn NHTMQD lớn nhất gồm NH
Ngoại thương, NH Công thương, NH Nông nghiệp và phát triển nông thôn, NH
Đầu tư và phát triển chiếm gần 72% tổng tài sản có của toàn khu vực ngân hàng
và xấp xỉ 70% thò phần tín dụng nhưng vốn tự có được đánh giá là thấp, chưa
tương xứng với thò phần. Khối NHTMCP mặc dù gia tăng nhanh chóng về số
lượng (hiện nay là 19 ngân hàng cổ phần đô thò và 17 ngân hàng cổ phần nông

Nam đều thua kém các ngân hàng trong khu vực. Khả năng thanh toán của các
NHTM Việt Nam rất thấp. Tỷ lệ giữa tài sản Có có thể thanh toán ngay và tài
sản Nợ phải thanh toán ngay của nhiều NHTM Việt Nam thường nhỏ hơn 1. Tỷ
lệ tài sản Có trên một cán bộ công nhân viên của các NHTM Việt Nam cũng
thấp hơn hẳn so với tỷ lệ này ở các nước khác trong khu vực.
Ngoài ra, các NHTM Việt Nam còn vướng mắc một số bất cập. Đó là đội
ngũ lao động của các NHTM Việt Nam tuy đông về số lượng nhưng trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thấp, nhất là cán bộ quản lý. Mạng lưới chi nhánh rộng
nhưng hoạt động kém hiệu quả, ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh và khả
năng cạnh tranh. Công tác kế toán, chế độ kiểm toán còn khác biệt so với thông 21
lệ và chuẩn mực quốc tế gây khó khăn cho nhà đầu tư nước ngoài cũng như các
doanh nghiệp Việt Nam muốn mở rộng phạm vi ra nước ngoài.
1.2.2.2.LỘ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010.
Nét đặc trưng của giai đoạn này là tiếp tục thực thi các cam kết trong hiệp
đònh thương mại Việt – Mỹ, bắt đầu thực hiện Hiệp đònh chung về thương mại
dòch vụ (GATS) của WTO theo hướng thực hiện các hiệp đònh song phương đã
ký kết với các nước thành viên WTO, đồng thời bắt đầu thực hiện các yêu cầu
đã cam kết trong Hiệp đònh khung về thương mại dòch vụ (AFAS) của ASEAN.
Cụ thể là:
- Tiếp tục mở cửa dòch vụ ngân hàng và hình thức pháp lý trong hoạt động ngân
hàng đối với các trung gian tài chính Hoa Kỳ, đảm bảo đến năm 2010 các ngân
hàng Hoa Kỳ được đối xử gần như bình đẳng với các trung gian tài chính trong
nước. Cụ thể đến năm 2010, thò trường tài chính trong nước đáp ứng về cơ bản
các yêu cầu sau của Hiệp đònh thương mại Việt – Mỹ:
 Không hạn chế số lượng nhà cung cấp dòch vụ ngân hàng.
 Không hạn chế tổng giá trò các giao dòch về dòch vụ ngân hàng.


Hiệp đònh Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ được ký ngày
13/07/2000, trong đó có các cam kết về tiếp cận thò trường và đối xử quốc gia
đối với các ngân hàng Hoa Kỳ sẽ được nới lỏng dần trong thời gian 9 năm.
Trong đó cũng có các cam kết về tính minh bạch và việc tham vấn trong quá
trình xây dựng chính sách tài chính và giải quyết tranh chấp sao cho rõ ràng,
công bằng và kòp thời. Các cam kết chủ yếu về ngân hàng như sau:
 Sau 3 năm, thực hiện đối xử quốc gia đầy đủ về việc tiếp cận với các
công cụ chiết khấu, hoán đổi và kỳ hạn của ngân hàng trung ương.
 Các ngân hàng Hoa Kỳ có thể hình thành các liên doanh với các đối tác
Việt Nam với số lượng cổ phần từ 30 đến 49%. Sau năm 2010 sẽ cho phép
các công ty con (các ngân hàng con của các ngân hàng Hoa Kỳ) 100%
vốn nước ngoài.
 Trong thời gian từ 8 đến 10 năm đầu thực hiện từng bước đối xử quốc gia
một cách đầy đủ liên quan đến quyền của các chi nhánh ngân hàng Hoa
Kỳ trong việc nhận tiền gửi bằng VND từ các khách hàng Việt Nam. Hạn
chế về tiền gửi bằng VND được tăng lên từ 100% số vốn đăng ký của
ngân hàng (khi ký kết vào tháng 12/2003) lên 500%.
 Các đònh chế tài chính do Hoa Kỳ đầu tư sẽ được phép phát hành thẻ tín
dụng với điều kiện tương tự như các ngân hàng của Việt Nam sau 8 năm.
Về dòch vụ qua biên giới, đã có các cam kết về người Việt Nam sử dụng các
dòch vụ ở Hoa Kỳ bao gồm kiều hối và cho phép các cá nhân và các công ty của
Việt Nam ở Hoa Kỳ được vay vốn hoặc thuê mua tài chính từ các tổ chức tín
dụng ở Hoa Kỳ.
Tác động của USVNBTA đến ngành ngân hàng Việt Nam:

Các nhà cung cấp dòch vụ tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân
ngành dòch vụ ngân hàng theo lộ trình 7 mốc. Lộ trình này xác đònh rõ mức độ
tham gia các loại hình dòch vụ ngân hàng và hình thức pháp lý mà các nhà cung
cấp dòch vụ Hoa Kỳ được phép hoạt động tại Việt Nam. Điều này đồng nghóa

các ngân hàng Hoa Kỳ triển khai theo lộ trình thực hiện Hiệp đònh) đang
thu hút sự quan tâm của khách hàng Việt Nam.
☼ Gia nhập WTO

Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO vào năm 1995. Trong quá trình
đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam phải ký kết hàng loạt hiệp đònh song
phương và đa phương với hầu hết các nước thành viên WTO theo nguyên tắc cơ
bản và lộ trình mở cửa được qui đònh trong Hiệp đònh chung về thương mại dòch
vụ (GATS) của WTO như chế độ đối xử quốc gia, qui chế tối huệ quốc, tính
minh bạch của các chính sách liên quan đến hoạt động thương mại dòch vụ.
Việc tiếp cận khu vực ngân hàng là do các quy đònh của GATS trong phụ lục
về dòch vụ tài chính. Các lónh vực cam kết là: 24
 Tiếp cận thò trường
Theo qui đònh về tiếp cận thò trường, các hạn chế là không được cho phép
trừ trường hợp các hạn chế đó đã được đưa vào cam kết. Các loại hạn chế cần
phải được cam kết là:
o Số lượng các nhà cung cấp; tổng giá trò các giao dòch dòch vụ hoặc
tài sản
o Tổng số những thể nhân có thể được thuê
o Các biện pháp hạn chế hoặc yêu cầu các loại pháp nhân hoặc liên
doanh nhất đònh
o Việc nước ngoài tham gia góp vốn
 Đối xử quốc gia
Nguyên tắc của WTO về tối huệ quốc đòi hỏi tất cả các thành viên phải
được đối xử như nhau. Điều này khiến cho các cam kết trong USVNBTA trở
thành mức tối thiểu cho GATS.
Tác động của GATS đến ngành ngân hàng Việt Nam

thảo luận (như là một khả năng đi theo mô hình của EU). Việc chuyển sang một
đồng tiền chung đòi hỏi các cam kết về chính sách tài khoá lẫn chính sách tiền
tệ của các nước thành viên phải qui thành một gói ổn đònh . Những tiến triển như
vậy có thể gây ra những hạn chế đáng kể trong việc hoạch đònh các chính sách
tài khoá lẫn tiền tệ ở Việt Nam.
Một vấn đề đáng quan tâm nữa là trong khi thực hiện các cam kết này (mặc
dù thời gian thực hiện cam kết có thể được điều chỉnh linh hoạt hơn so với Hiệp
đònh thương mại Việt – Mỹ theo yêu cầu của phía Việt Nam) ta cũng gặp phải
sự cạnh tranh gay gắt trong việc mở rộng khách hàng là dân cư dưới hình thức
huy động vốn (cả bằng VND và ngoại tệ), dòch vụ thu phí như thanh toán quốc tế
(do lợi thế về số lượng chi nhánh và đại lý của các ngân hàng này ở nước
ngoài), quản lý danh mục đầu tư của khách hàng, tư vấn , môi giới …
Kết luận
: việc thực hiện các cam kết đã ký trên đã tạo điều kiện cho các
NHTM Việt Nam có dòp sự cọ sát với các ngân hàng nước ngoài và tạo động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách ngân hàng ở Việt Nam, nhất là trong việc
nâng cao năng lực quản lý điều hành, thiết lập các qui đònh an toàn trong hoạt
động ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế, thúc đẩy thò trường tài chính phát triển
đầy đủ và hiệu quả hơn. Song, cũng do thực hiện các cam kết đã ký trên các
NHTM Việt Nam phải chòu một sức ép lớn về cạnh tranh. Do đó, các NHTM Việt
Nam cần thiết phải chủ động đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức quản lý,
hiện đại hoá hệ thống thanh toán … nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như
khả năng cạnh tranh trong tương lai.
Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thực
hiện các cam kết đã ký nói riêng và quá trình hội nhập nói trên sẽ được trình
bày cụ thể dưới đây.
1.2.2.4. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN
HÀNG VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP.
☼Những cơ hội đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status