Bộ
GIÁO DỤC VẢ ĐÁO:
nườm
ĐẬỈ HỌC
NGOẠI
T
ĨG
H4l
SÍNH
lít
Ị
í
rpil
ti
le
ĩ
la
Tủ ~
J
~
íik
;
p
ự
li
tì
liu.
»ti
UM IU/I
," 1
ị
NHẰM
PHÁT
TRIỂN
HOẠT
ĐỘNG
TÍN
DỤNG
CỦA
NGÂN HÀNG
ĐÀU Tư VÀ
PHÁT
TRIỀN
VIỆT
NAM
TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
Chuyên ngành:
Kinh
tế thế
giới
và
Quan
hệ
Kinh
tế
Quốc
tế
Mã số: 60.31.07
'ríư
VIÊM I
vẽ,
đồ
thị
6
MỞ ĐẦU
7
Chương
Ì- HỘI
NHẬP
KINH TÉ
QUỐC TÉ TRONG
LĨNH
vực
NGÂN HÀNG.
li
1.1.Tính
tất
yếu
của
toàn cốu hoa và xu
thế hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
li
1.1.1
.Tính
tất
yếu
Khái
niệm,
vai
ứò
của
tín
dụng
ngân hàng
14
1.2.3.
Tính
tất
yếu của
hội
nhập
trong
lĩnh
vực
ngân hàng
16
Ì
.2.4.
Một
vài
đặc
điểm
của
các
tập
đoàn ngân hàng
chất
lượng
và
hiệu
quả
tín
dụng
25
1.4.
Tình hình
hội
nhập
trong
lĩnh
vực ngân hàng
tại
Việt
nam 27
1.4.1.
Lịch sử
ngành ngân hàng
Việt
nam
27
Ì.4.2.
Tình hình
hội
nhập của
lĩnh
vực
qui
mô
hoạt
động
38
3
2.1.3.Hoạt
động
tín
dụng
trong
hoạt
động
của
BIDV
39
2.2.Thực
trạng
tín
dụng của
BIDV
40
2.2.1.Phân
tích
sự
tăng
trưởng
tín
dụng
42
2.2.5.Yêu
cầu
phát
triển
tín
đụng
của
BIDV
trong
giai
đoạn
hiện
nay
63
Chương 3 : MỘT SÔ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG CỦA BIDV 66
3.1.
Kinh
nghiệm
cải
cách tín dụng ngân hàng của Trung
Quốc
66
3.1.1.Tình hình
tín
dụng
ngân hàng
Trung
Quốc
trước
khi
Định hướng
phát
triển
ngành ngân hàng
70
3.2.2.
Đinh hướng
phát
triển
của
BIDV
71
3.3.Một
số
giải
pháp phát
triển
tín dụng của
BIDV
73
3.3.1.Giải
pháp
từ
phía
NHNN 73
3.3.2.Giải
pháp
của
BIDV
76
Doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN:
Ngân hàng nhà
nước
Việt
nam
NHTMVN:
Ngân hàng thương
mại
Việt
nam
NHTMQD:
Ngân hàng thương
mại
quốc
doanh
NHTMCP:
Ngân hàng thương
mại
cổ
phần
SMEs:
Doanh
nghiệp
ngoài
BIDV
3
8
2.3.
Hệ
số vốn chủ sờ hữu
41
2.4.
Tình hình nợ quá
hạn của
BIDV
43
2.5.
Tình hình dư nợ
theo
KHNN
52
2.6.
Tốc độ tăng dư nợ
KHNN
53
DANH
MỤC
CÁC HÌNH
Số hình
nội
dung
trang
2.1.
Tình hình dư nợ
2.5.
Cơ
cấu
dư nợ
theo
thành
phn
kinh tế
50
2.6.
Cơ
cấu
dư nợ
ngoài
quốc
doanh
của
BIDV
51
2.7.
Tốc độ tăng
trường
tín
dụng
ngoài
quốc
doanh
52
6
MỞ ĐẦU
kinh tế
quốc
tế,
môi trường
hoạt
động
kinh
doanh
của Việt
nam có
nhiều
thay đổi
phù họp
với
yêu cầu
hội
nhập
như
tạo
dần
sự bình đẳng
trong
hoạt
động
kinh
doanh
không phân
biệt
các thành
phần
yêu cầu các
doanh
nghiệp
phải
có
những
thay đổi
phù họp
với
môi trường
kinh
doanh
và xu hướng phát
triển
của
xã
hội
trong
giai
đoạn
tới.
Hoạt
động
trong
môi
trường
kinh
doanh
năng động
của
động
trong
lĩnh
vực
giao
thòng,
xây
dựng
cơ bản gặp
nhiều
khó
khăn,
yêu
cầu
áp
dụng
các tiêu
chuẩn
kế
toán
quốc
tế trong
hoạt
động ngân hàng đã
lộ ra
những
yếu
điểm
của
tình
còn
thấp
thữ
trường ngân hàng
trong
nước
đang dần được mở cửa hoàn toàn sẽ
tạo
điều
kiện
cho
nhiều
ngân hàng
lớn
trên
thế
giới
có
điều
kiện
cạnh
tranh
bình đẳng
với
các ngân hàng
Việt
nam
tại
thữ
trường
đem
lại
hem 70%
thu
nhập
cho BIDV và
7
được
xem là
điểm
mạnh
của BIDV
khi
cạnh
tranh
với
các ngân hàng nước
ngoài do có
truyền
thống
quan hệ
và thông
thạo
các
phong
tục tập
quán.
Ngoài
ra
hoạt
các
giải
pháp huy động
vốn
đởu
tư như
thị
trường vốn và
thị
trường
chứng
khoán
tại
Việt
nam
chua
phát
triển.
Yêu
cởu
nghiên
cứu
thực
trạng
hoạt
động tín
dụng của
BIDV để đưa
ra
các
nay
khi Việt
nam đang
trong
quá
trình
hội
nhập
kinh tế
quốc
tế.
2.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Hoạt
động ngân hàng có
vai
trò
quan
trọng trong
hoạt
động của
thị
trường
tài
chính,
đặc
biệt
đối với
Việt
nam
khi thị
mại
Việt
nam
trong
tình
hình
hiện
nay
khi thị
trường ngân hàng sắp
hội
nhập
hoàn toàn
với
kinh
tế
quốc
tế.
Tuy
nhiên các nghiên
cứu
mới
chỉ
nghiên
cứu chung cho
các ngân hàng thương mại
Việt
nam
hoặc
chi
thiết
hiện
nay và tình hình nghiên
cứu,
tác
giả
đã
lựa
chọn
đề
tài:
Giải
pháp nhằm
phát triển hoạt
động
tin
dụng của Ngăn
hàng
Đầu
tư
và
Phát triển Việt
nam
trong
quá
trình
hội
nhập kình
tế
quốc
của BIDV để đưa
ra
một cái
nhìn đúng
về thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV
từ
đó có đề
xuất
các
giải
pháp phù hợp nhằm phát
triển
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
-
Làm
rõ
về mặt
dụng
của
BIDV, tăng trưởng dư nợ
đi
kèm
với
nâng
cao chất
lượng và
hiệu
quả tín
dụng
trong
giai
đoạn
hiện
nay.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
4.
Ị
.về mát lý luân:
Làm rõ mặt lý
luỊn
về
hoạt
động tín dụng ngân hàng
trong
mòi trường
hội
nhỊp
quốc
tế.
4.2.về
mát thúc té:
+ Đánh
giá
vai
trò hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV
đối với
BIDV và xã
hội.
+ Đánh
giá thực
trạng
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV,
đặc
biệt
khi
so sánh
với
và
hiệu
qua tín
dụng.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
5.1. Đối
tương nghiên
cứu:
Đối
tượng
nghiên
cứu là
hoạt
động
tín
dụng
ngân hàng
của
BIDV.
5,2, Phàm vi nghiên cờu:
Phạm
vi
nghiên
cứu là
tình
hỉnh
hoạt
động
tín
dụng
tín
dụng
đến
năm
2010,
khi thị
trường
ngân hàng dự
kiến
mờ cờa
hoàn
toàn.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Vận
dụng
tổng
hợp các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy
vật biện
chứng,
duy
vật lịch sờ, kết
hợp
với
phương pháp
thống
kê và
so
sánh.
7. KÉT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài
hoạt
động
tín
dụng
của
BIDV
CHƯƠNG
3:
Một
số
giải
pháp
phát
triển
tín
dụng
BIDV
10
CHƯƠNG Ì
HỘI
NHẬP
KINH
TẾ QUỐC TẾ TRONG
LĨNH
vực NGÂN HÀNG
1.1.
Tính
tất
yếu của toàn cầu hoa và xu
thế hội
nhau của
các
khu
vực,
các
quốc
gia,
các dân
tộc
trên
thế
giới.
Tính
tất
yếu của
toàn
cầu
hoa
xuất
phát
từ
sự phát
triễn
cao
của
kinh
tế
thị
trường,
kinh tế thị
của
kinh tế thị
trường đã
diễn ra hai
bước
ngoặt
về quan
hệ kinh
tế:
- Sự phát
sinh
và phát
triễn
của
kinh tế thị
trường
ở
một số
quốc
gia
và
hình
thành
nên
quan hệ quốc
tế
về
kinh tế
ờ một
số khu
của
thế
kỷ
20,
cùng
với hai
cuộc
cách mạng,
cách
mạng
khoa học
công
nghệ
mới và cách
mạng
công
nghiệp
lần thứ 3.
Sức
mạnh
hai
cuộc
cách
mạng
đã
chuyễn
từ
nền
kinh tế
công
chủ yếu của
toàn
cầu hoa
hiện
nay là
toàn
cầu hoa
kinh
tế.
ĩ • Ị ,2. Xu thế hôi nháp kinh tễ quốc tễ:
Toàn
cầu
hoa thúc đẩy
mạnh
sự phát
triễn
và xã
hội
hoa
lực
lượng
sản
xuất,
đưa
lại
tăng trưởng
kinh tế cao,
góp
phần chuyễn
biến kinh tế thế
Toàn
cầu hoa
đã
tạo
thêm
khả
năng phát
triển
rút
ngấn
và
mang
lại
những
nguồn
lực
quan
trọng cần
thiết
cho
các nước đang
phát
triển,
từ
nguồn
vốn vờt
chất,
nguồn
tri
thức
tiêu
cực
như đánh mất
bản sắc
dân
tộc,
độc
lờp chủ
quyền
dân
tộc,
tăng
thêm sự phân hoa
giữa
các nước giàu và nước nghèo Tổng
kết
của Chương
trình phát
triển
liên
hiệp
quốc
UNDP
cho thấy từ
khi
diễn ra
quá
trình
toàn cầu
hoa đến nay,
nợ lưu
cữu. [7]
Như vờy
hội
nhờp
kinh tế
quốc
tế
vừa có cơ
hội,
vừa có thách
thức.
Thách
thức là sức
ép
trực
tiếp,
còn
ca
hội
tự
nó không
chuyển
thành
lực
lượng
vờt
chất
trên
thị
hội
mới
lớn hơn.
Ngược
lại,
không
tờn
dụng
được cơ
hội
thì
thách
thức sẽ
lấn
át
làm
triệt
tiêu
cơ
hội.
Đảng
và chính phủ
Việt
nam đã
nhờn
rõ tính khách
quan
của quá trình
toàn
cầu hoa kinh tế qua
đưa
đất
nước
từng
bước
tham
gia
vào quá trình toàn
cầu
hoa
kinh tế theo
nguyên
tắc:
"Bảo
đảm
độc lờp tự chủ
và
định
hướng xã
hội
chủ
nghĩa,
bào vệ
lợi
ích dân
tộc,
giữ
12
vững
an
sử hình thành và phát
triển
lâu
dài,
phôi
thai
tò
việc
nhận
giữ
hộ
tiền
đến
việc
cho vay ngắn hạn
tiền
giữ
hộ.
Đến
đầu
thế
kỷ
15-17
các ngân hàng
vấn
hoạt
động độc
lập
và các
chức
ra
một nhóm
ngân hàng chuyên làm
chức
năng phát
hành,
một nhóm ngân hàng chuyên làm
chức
năng
cung
cấp
tín
dụng
và
thanh
toán,
hay
đu
ực
gọi là
các ngân hàng
trung gian.
Thời
kỳ
đầu
khi
mới
thực
hiện
sự
triển
của
thị
trường
chứng
khoán đã
tạo
nên sự chuyên môn hoa
trong
hoạt
động ngân
hàng,
hình thành
các
ngân hàng thương
mại,
ngân hàng
đầu
tư,
ngân hàng
tiết
kiệm
Xu
hướng
kinh
doanh
tổng
hợp ngày
nay
lại
với
nhiều
mô hình
tổ
chức
khác
nhau:
-
Ngân hàng chuyên
doanh
chỉ
hoạt
động
trong
một
lĩnh
vực
nhất
định
- Ngân hàng
kinh
doanh
tổng
hợp
với
nhiều
dịch
vụ đa
dạng.
ngoài các
thống
qua các
công
ty
con
Trên
thế
giới
hiện
nay có 3 hệ hệ
thống
ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
tiêu
biểu:
+ Ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
trực
tiếp
theo
mô hình
của Đức,
Thúy
Sỹ,
Hà Lan
trực
tiếp
kinh
doanh
và làm
dịch vụ về chứng
khoán và
bảo hiểm.
+ Ngân hàng
kinh
doanh
đa năng
kiểu
Mỹ và
Nhật
không
thực
hiện kinh
doanh chứng
khoán và bảo
hiểm
trực
tiếp
mà qua công
ty
con
trực
thuộc.
Tuy
nhiên sự phân
trung gian
giữa
hai
mô hình
trên.
Các ngàn hàng ngày càng đa
dạng
sản
phẩm
phục
vụ, tuy
nhiên
sản
phẩm
tín dụng vẫn
được xém
là
sản
phẩm
truyền
thống
và chính
trong
hoạt
động
ngân
hàng,
tạo
nên đặc
điểm
đời
sống
xã
hội
loài
người.
Theo
tiếng
Latin,
tín dụng
là
creditim,
sự
tín
nhiệm,
điều
này có
nghĩa là
trong
quan
hệ
tín dụng người
cho
vay
tin
tưởng
rằng
người
đi vay sẽ hoàn
trả
tin
tưởng
vào
người
vay sẽ
sử
dụng
vốn có
hiệu
quả và hoàn
trả
đúng
thời
hạn cả
vốn
lẫn
lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là
ngân
hàng,
một
tổ
chức chuyên kinh
doanh
trên lĩnh
vực
tiên
tệ với
một bên
là các tổ
thúc đẩy
lực
lượng
sản xuất
phát
triển,
điều
tiết
và
di
chuyển
vốn,
tăng thêm tính
hiệu
quả của vốn
tiền
tệ
không
chỉ
trong
phạm
vị
mựt
quốc
gia
mà trên toàn
thế
giới.
Đối với
hoạt
vai
trò
quan
trọng trong
sự phát
triển
kinh tế
xã
hựi,
là
trung gian
chuyển
vốn
từ người
thừa
vốn
sang người
thiếu
vốn để đầu
tư.
Ngay
từ
buổi
ban
đầu,
hoạt
đựng của ngân
hàng thượng mại đã
tập trang
chủ
triển,
mạc dù môi trường
kinh
doanh
có
nhiều thay đổi, nhiều
phương
pháp,
công cụ
kinh
doanh
mới
xuất hiện
nhưng
hoạt
đựng tín
dụng
vãn luôn là
hoạt
đựng cơ
bản,
chiếm
tỷ trọng lớn trong
toàn bự các
hoạt
đựng
của
ngân hàng
thương
mại. Hoạt
chiếm khoảng 70%-90%
lợi
nhuận. Điều
này
thể hiện
rõ
hoạt
đựng tín
dụng là
hoạt
đựng
kinh
doanh
chủ
yếu của
các ngân hàng thương
mại.
15
Tín
dụng
ngân hàng huy động các
nguồn
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
chưa sử
dụng
trong
tất
giữa
người
thừa
vốn và
người
thiếu
vốn.
Nhờ có ngân hàng mà vốn
tiền
tệ
được
vận
động một cách liên
tục,
điều
đó vừa làm tăng khả nâng tích
lũy
tư bản
cữa
các ngân
hàng,
vừa thúc đẩy quá trình tâng trưỏng
kinh
tế
nhờ vào
nguồn
thu từ việc
cấp tín dụng cữa
ngân hàng.
Tín
tín
dụng
ngân hàng đáp ứng được yêu cầu đó
với
điều
kiện phải
hoàn
trả
cả vốn vay và
lãi;
nếu
vi
phạm hợp đổng tín
dụng, doanh
nghiệp
phải
chịu
phạt
như
chịu
lãi
suất
nợ quá hạn
cao,
mất
quyền
sử
dụng
tài sản thế
chấp do
không chỉ
đối với
hoạt
động
kinh
doanh
cữa ngân hàng mà còn
đối với việc
đáp ứng nhu cầu về
vốn
cho phát
triển
kinh tế
cữa
đất
nước.
Ị .2.3, Tính tắt yếu cữa hôi nháp
trong
hoạt
đông ngân hàng:
Sự phát
triển
cữa hệ
thống
tài chính có
vai
trò
quan
trọng với
sự phát
hệ
thống
tài chính, có
vai
trò thúc đẩy
việc
tập
trung
vốn
cho các dự án có
hiệu
quả
trong
nền
kinh tế,
thực
hiện
thanh
toán và là
công cụ cữa chính phữ
trong việc
phòng
chống khững hoảng
kinh
tế và tài
chính.
Việc
hội
nhập
trong lĩnh
vụ ngân hàng
quốc
tế
đã
làm
giảm
chi
phí cho các
giao
dịch quốc
tế
ờ
nhiều lĩnh vực,
từ
đó có tác
dụng
khuyến
khích các
giao
dịch
và
hoạt
động phạm
vi
quốc
tế.
-
Trong
quá tình
tham
quá
trinh
kinh
doanh quốc
tế,
tuy
nhiên
từ những
năm 1990,
mô hình đã được
thay
đổi,
các ngân hàng mờ
rộng
mạng
lưới hoạt
động xuyên
quốc
gia
nhằm
phục
vụ
tốt
nhất
và đem
lại
hiệu
quả
cao
nhất.
kỷ
21,
các ngân hàng
lớn
trên
thế
giới
đã
trờ
thành các
tập
đoàn tài chính đa
quốc
gia,
cung
cấp
nhiều
loại
dịch
vụ
tới
thị
trường
quốc tế
và
quản
lý hàng
tỷ
đôla
tiền
trường.
Theo
nhận
định của các
chuyên
gia kinh
tế,
cùng
với
tiến
trình
tự
do
hoa,
việc
hợp tác và đa
dạng
của
lĩnh
vực
tài
chính,
lĩnh
vực ngân hàng sẽ còn
tiếp
tục
hoàn
thiện
và phát
triển.
giới
THU-Vi
SÌN Ị
17
TRUÔNG n/.
„„„•
NGaA.
ri',:
Bf
:Ị
Ttts.
Cù
Hi
LOũV
có một số đặc
điểm
hoạt
động như
sau:
1.2.4.1.
Sát
nhập
và
thôn tính:
Lý do chính cho hợp
nhất
và thôn tính là nhằm
cải
thiện
tình hình tài
tự
do hoa liên
tục
của các
luồng vốn,
sự
hội
nhập
của các
quốc
gia
và các hệ
thống
tài
chính khu
vực, đổi
mồi
trong
hoạt
động tài chính Kết quả của hợp
nhất
và thôn tính là
giảm
chi
phí,
đa
dạng sản
phẩm và
dịch
vụ,
đoàn
tài
chính có mặt
tại
hầu
hết
các nưồc trên
thế
giồi
không là
điều
mồi
lạ,
việc
phát
triển
mạng
lưồi
quốc tế
xuất
phát
từ
yêu
cầu
phục
vụ các khách hàng
truyền
thống
hoạt
động trên phạm
tổ
chức tài
chính,
ngân hàng toàn
cầu
còn
thực
hiện
phát
triển
hoạt
động trên phạm
vi
toàn cầu qua
việc
liên
kết
đại
lý,
hoạt
động
đại
lý ngân hàng là
việc
các ngân hàng
trong
nưồc
thực
hiện
các
vụ ngân
hàng
hiện
đại
và
quản
lý
mạng
lưồi
trên phạm
vi
toàn
cầu.
Áp
dụng
công
nghệ
làm
giảm
chi
phí
hoạt
động,
làm cơ sờ để đưa
ra
các
sản
phẩm
dịch
vụ
nghiệp
vụ,
tinh
giảm
nhiều
khâu tác
nghiệp,
từ
việc
mua sắm tài sản cố
định,
cập
nhật
các
chi
phí,
chia
sẻ dữ
liệu
ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
sẽ dần
loại
bổt
các công đoạn
thủ
vổi
khối
lượng và giá
trị
giao
dịch khổng
lồ,
do đó bèn
cạnh
cơ
hội
kinh
doanh
là mức độ
rủi
ro
hoạt
động.
Điều
đó yêu cầu các ngân hàng
phải
có các mô
hỉnh tổ chức
mổi phù
hợp,
hệ
thống
giám sát
quản
lý
toàn hệ
thống.
Tất
cả các đặc
điểm
này đã
tạo
lên các
tập
đoàn tài chính ngân hàng
lổn
trên
thế
giổi
như
Citi
Bank,
Standard Chartered
Bank
có
tài sản
hàng
tỷ
USD,
có
mạng
lưổi
ở hầu
hết
các
thế
giổi.
Ị
.2.5.
Thách
thức
của
các ngân
hảng
tai
các nưổc đang phát
triển:
Điều
kiện
để mỗi nưổc
khi
tham
gia
vào
hội
nhập
kinh
tế quốc tế
phải
xây dựng môi trường pháp lý về Ngân hàng phù hợp thông
lệ quốc
tế.
Môi
trường
đó thường có
tác
nghiệp
hay
tổng
số lượng
dịch
vụ
ngân hàng.
19
- Không hạn chế về
tổng
số
người
được
tuyển
dụng
của các
tổ chức
tài
chính nước ngoài.
- Không có các
biện
pháp hạn chế hay yêu cầu
phải
mang một hình
thức
pháp nhân nào cụ
thể.
- Không hạn chế
việc
khi
tham
gia
hoạt
động
trong
môi trường
kinh
doanh
như
vậy
sẽ có các thách
thức
chung
như
sau:
1.2.5.1.Những thách thức
từ
môi
trường kinh
tế:
- Môi trường pháp lý cho
hoạt
động
kinh
doanh
nói
chung,
hoạt
động
rủi
ro của một
doanh
nghiệp,
một
ngành hay một
quốc
gia
không còn là vấn đề đơn
thuần
của
doanh
nghiệp
đó,
ngành đó hay
quốc
gia
đó nậa mà nó tác động ảnh
hưởng
rất lớn,
đây chính là
mặt
trái của
hội
nhập.
Sự phụ
thuộc
lẫn
nhau
về
trợ
giúp
đắc
lực
cho sự phát
triển
kinh tể
và thương
mại,
mặt khác
lại
đẩy
nhanh
sự
lan
truyền
của
rủi
ro
kinh
tế.
Chính vì
thế
mà
trong
điều
kiện
toàn
cầu
hoa
nhiều bất cập:
Cũng như các
doanh
nghiệp
khác,
các
ngân hàng
thường
có mô hình
tổ
chức
lạc
hậu
phù hợp
với
quy
mô
nhỏ,
tính
chất
đơn
giản.
Tuy nhiên
khi
phát
triển với
quy
mô ngày càng
lớn,
với
hoạt
động
phân
chia
theo
tiêu
thức
khách hàng
-
theo chiến
lược
hướng
tới
khách
hàng,
tủ
đó có các
sản
phẩm phù hợp nhàm đáp ứng
tốt
hơn các yêu cầu
của
khách hàng
và
nâng
cao
chất
lượng
phục
vụ khách hàng.
quản
lý nhỏ và
địa
bàn
hẹp,
quản
trị
chiến
lược hạn chế
trong
phạm
vi
quốc
gia,
nên
sẽ
bất
lợi khi
phát
triển
quy mô
hoạt
động và
cạnh
tranh
với
các ngàn hàng
hoạt
động phạm
vi
thời
chính
xác,
đặc
biệt
sẽ
dẫn
tới
sự
thiếu
minh bạch
trong
hoạt
động
tài
chính ngân
hàng,
hoạt
động
thẩm
định
đánh giá
rủi
ro
tín
dụng
kém
hiệu
quả,
nhiều
của
ngân
hàng,
loại
hình
doanh
nghiệp
có
hoạt
động
kinh
doanh
chính
là
kinh
doanh
tiền
tệ.
Vốn
tự
có
là
tiềm
lực
tài
chính,
là điều
kiện
đảm bảo an toàn
trong
đảm
bảo an
toàn
hoạt
động
nên mức
vốn
tự
có
quyết
định
21
đến khả
năng
cung cấp tín dụng cua
ngân hàng
từ
đó
tác
động
đến khả
năng
mở
rộng
và
phát
triển
của hoạt
động
ngân hàng.
kinh
tế hội
nhập quốc
tế,
thị
trường phụ
thuộc
vào các
yếu
tố
trong
và
ngoài
nước.
-
Máy
móc,
công
nghệ
ngân hàng còn nghèo
nàn,
lạc
hậu:
Ngày này
hoạt
động
ngân hàng
hiện đại
luôn đi kèm
với
nghệ
cao giúp ngân hàng đưa
ra
nhiều
sản
phẩm
dịch vụ
ngân hàng ưu
việt
khi
tham
gia
vào quá
trình
quốc
tế
hoa,
các
ngân hàng
trong
nước
sẽ
phải
đối
mớt
với
thách
thức từ
việc
cạnh
chất
lượng
kém
cạnh
tranh.
-
Trinh
độ cán bộ nhân viên ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu của
hội
nhập.
Đối
với
các
ngân hàng thương
mại
trong
nước,
do đớc
điểm
hoạt
động
qui
mô
nhỏ,
sản
phẩm nghèo nàn về số
lượng
và hạn chế về
chất
lượng
đó các
NHTM
trong
nước còn gớp hạn
chế
về chính sách đãi
ngộ
không tương
xứng,
chính sách "săn đầu
người"
của
các
tập
đoàn
tài
chính
ngân hàng
quốc tế chắc chắn
sẽ
thu
hút
những
người
tài
giỏi
từ
các
NHTM
trong
trên
thị
trường.
Họ
là các ngân hàng nước ngoài
hơn
hẳn về
vốn,
công
nghệ,
năng
lực
tổ chức quần
lý
cũng
như
kinh
nghiệm Điều
này
buộc
NHTM
phầi đối
mặt và đề
ra
các
biện
pháp chính sách hợp lý nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
quần
lý ngân hàng
hiện đại,
đưa
ra
các sần phẩm ngân hàng mới
có cơ
hội
thu
hút vốn đầu
tư
từ
đó có cơ
hội
phát
triển
về năng
lực
và
chất
lượng
hoạt
động.
Ì.3.Một
sổ
tiêu
chí
đánh
giá sự
phát
tín
dụng
giúp ngân hàng
mở
rộng
hợp tác từ
đó
làm
cơ
sở phát
triển
các
dịch
vụ
ngân
hàng,
nâng cao
vị
thế
tăng
mức
ầnh
hưởng
trên
thị
trường,
tăng
lợi
nhuận
và
kèm
rủi ro,
yêu cầu của
việc
tăng
trưởng
tín
dụng
là tăng
dư nợ
đi
kèm
với
sự bầo
đầm
các tiêu chí an toàn
và
hiệu quầ.
Tăng trưởng
tín
dụng
đi kèm
với
an
toàn,
kiểm
soát được
rủi
ro.
Rủi
phức tạp
và
ngày càng gắn
kết
phụ
thuộc
lẫn
nhau.
Hoạt
động tài chính
-
ngân hàng
cũng
bị ràng
buộc
chặt
chẽ
bời
xu
thế
của
những quan
hệ
này.
Mỗi sự thành công hay
thất
bại
hoặc chỉ
một sự cố nghiêm
trọng
chí cả châu
lục
và
thế
giới.
Cuộc
khủng
hoàng tài chính
trong
những
năm gần đây
tại
khu
vực
là một
minh chứng
rõ
rệt
về công tác
quản
lý
rủi
ro
yếu kém, bát cập đôi
với
diễn biến
phức
tạp
của
thị
chung.
Các tiêu
chuẩn
và thông
lệ
quốc tế
trong
hoạt
động tín
dụng
ngân
hàng có
thể
được xem xét qua một số
chỉ
tiêu:
LU .Chì tiêu tăng trưởng tín dung:
1.3.1.1.
Chỉ
tiêu
về dư nợ
tín
dụng:
Là chì tiêu
phản
ánh mức tăng dư
nợ,
việc
đánh giá cần được xem xét
trên cơ sổ xem xét cả mức tăng về giá
thế
giới
đã ký
hiệp
ước
Basel
(Basel
Accord)
vào năm
1975,
một cơ
quan
gọi
là
hội
đồng
Baseỉ
về giám sát
ngân hàng quôc
tế
và được chính
thức
thành
lập
đê
theo
dõi và chỉ đạo
việc
thực
thi
Basel
ì
được chìa thành
hai
loại:
+ Vốn cơ bản
(core
capital)
bao gồm: vốn cổ
phần
thưổng,
lợi
nhuận
bỏ
sung
hằng
năm,
quỹ dự
trữ
và
+ Vốn bổ
sung
gồm: vốn có
phần
ưu đãi
với
thổi
hạn > 20 năm, dự phòng
rủi
ro,
của
ngân hàng có một mức
tổng
vốn phù
họp,
hạn chế về
tổng
vốn
đã hạn chế khả năng
cung
ứng tín
dụng
của ngân hàng. Vậy mức vốn cơ
bản của
ngân hàng
khống chế
mức cho vay
của
ngân hàng.
Hiện
nay do quá trình toàn
cầu
hoa,
sự phát
triờn
của khoa
học công
nghệ
đã ảnh
hưởng
phù họp các tiêu chí
trong
tình hình
mới,
hiệp
ước
Basel
được phát
triờn
dựa
trên khái
niệm
3
"trụ
cột":
- Đưa
ra
những
yêu
cầu
về vốn dự phòng
rủi
ro tôi
thiêu.
-
Đặt ra
các yêu cầu về giám sát và
trao
trách
nhiệm
cầu của
cơ
quan quản
lý nhà
nước.
- Đòi
hỏi
các ngân hàng công
khai
thông
tin
nhiều
hơn nhầm
thực
thi
quì
tắc
thị
trường một cách có
hiệu
quả.
Mục đích
quan
trọng
nhất
của
Basel
li
là
tạo ra
tăng trưởng tín
dụng
phải
đi kèm
với
việc
đảm bảo
chất
lượng
và
hiệu
quả tín
dụng.
Đánh giá
chất
lượng;
và
hiệu
quả
hoạt
động tín
dụng
được
thông qua các tiêu
chuẩn,
thông
lệ
và so sánh vói mặt
bằng
của các tổ