Hoạt động của NHTM Trong quá trình hình thành và phát triển TTCK ở Việt Nam - Pdf 29

Mục lục
Mở đầu......................................................................................................2
Nội dung
I.Ngân hàng thơng mại và thị trờng chứng khoán..........................3
1.Chức năng của NHTM..............................................................................3
2.Nghiệp vụ của NHTM...............................................................................4
II.Nghiệp vụ của NHTM trên TTCK..........................................................8
1.Chức năng của thị trờng chứng khoán......................................................8
1.1 TTCK và đối tợng giao dịch của nó.................................................8
1.2 Chức năng của TTCK.......................................................................9
2.Mối quan hệ giữa NH và TTCK............................................................10
.............................................................................................................................
3.Các nghiệp vụ của NHTM trên TTCK...................................................11
III.NHTM đối với sự ra đời và hoạt động của TTCK VN......................14
1.Tính tất yếu của việc hình thành và phát triển TTCK ở VN 14
2.Hoạt động của NHTM VN nhằm thúc đẩy sự hình thành và
phát triển TTCK.............................................................................17
3.Một số vấn đề còn tồn tại trong quá trình hoạt động TTCK VN..........19
4.Một số yêu cầu đối với NHTM VN hiện nay................................. .....25
kết luận................................................................................................31
Tài liệu tham khảo........................................................................32
- 1 -
Mở đầu
NHTM là những tổ chức tài chính, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
tài chính tiền tệ, một lĩnh vực luôn diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ không chỉ
trong cùng hệ thống mà còn cả đối với các tổ chức khác ngoài hệ thống. Điều
này đã khiến cho NHTM phải luôn tự cải tiến phơng thức và mở rộng phạm
vi hoạt động để có thể cạnh tranh với đối thủ của mình. Ngày nay một
NHTM có khả năng cạnh tranh cao không chỉ ở việc ngân hàng đó đa ra mức
lãi suất cạnh tranh hấp dẫn mà còn bằng cách cung cấp thêm các loại hình
dịch vụ mới cho khách hàng. Chính vì thế sự cạnh tranh giữa các NHTM thực

Chức năng này là sự kế thừa và phát triển chức năng thủ quỹ của các
doanh nghiệp. Chức năng làm trung gian thanh toán gắn bó chặt chẽ và hữu
cơ với chức năng trung gian tín dụng: ngân hàng dùng số tiền gửi của ngời
này để cho ngời khác vay.
Với chức năng làm thủ quỹ của các doanh nghiệp, ngân hàng quản lý tiền
gửi của họ, thực hiện việc thu chi một cách tiện lợi, nhanh chóng, nhất là đối
với những khoản thanh toán có giá trị lớn. Thông qua hệ thống ngân hàng,
mọi khoản thanh toán giữa các chủ thể kinh tế tiết kiệm đợc nhiều chi phí,
mọi quan hệ thanh toán đợc thực hiện thông qua các tài khoản của các chủ
thể.
Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lu
thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó ( séc, giấy chuyển ngân,
thẻ thanh toán.. ) đã tiết kiệm cho xã hội rất nhiều về chi phí lu thông, đẩy
nhanh tốc độ luân độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá.
Ngày nay không chỉ làm trung gian thanh toán truyền thống nh trớc, ngân
hàng còn quản lý các phơng tiện thanh toán.
b. Chức năng tạo tiền
Chức năng này đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t
của NHTM. Quá trình tạo tiền này đợc tiến hành với giả định rằng tất cả các
Ngân hàng Thơng mại đều có dự trữ vợt quá ER=0 và tiền mặt trong lu thông
C=0
Đó là khả năng biến mức tiền gửi ban đầu (R) tại một ngân hàng đầu tiên
thành khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần (D) khi thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng
D=1/rr*R
Trong đó rr là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nh vậy NHTM có vai trò rất quan
trọng trong việc đáp ứng những nhu cầu về vốn cho tái sản xuất và tái sản
xuất mở rộng, nhằm mục đích duy trì và phát triển sản xuất xã hội.
- 3 -
c. Chức năng trung gian tài chính

quyết toán tài sản của ngân hàng - bản kê các nguồn vốn (tài sản nợ) và tín
dụng vốn (tài sản có)
Tài sản có Tài sản nợ
1. Các khoản dự trữ
2. Các khoản tiền cho vay
3. Các khoản đầu t
4. Các khoản tiền mặt trong quá trình
thu
1.Tiền gửi không kỳ hạn
2.Tiền gửi tiết kiệm
3.Tiền đi vay
+vay từ dân c
+ Vay của NHTM khác
- 4 -
5. Tiền gửi trong các ngân hàng khác
6. Sử dụng vốn khác
+ Vay chiết khấu ở NHTƯ
4. Vốn tự có
5.Nguồn vốn khác
Các ngân hàng thu nhận vốn bằng cách phát hành (bán) những tài sản
rồi vốn này có thể đợc dùng để mua những tài sản có mang lại thu nhập.
a. Nghiệp vụ nợ:
Nghiệp vụ này hình thành nên tài sản nợ của NHTM
+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi có khả năng phát hành séc): Đây là đối t-
ợng kinh doanh chính của NHTM do lãi suất thấp. Nhng sự biến động của
nguồn tiền này rất phức tạp do khách hàng đợc hởng các giao dịch, dịch vụ
ngân hàng bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Loại này chiếm tỉ trọng tơng đối lớn trong tổng nguồn
vốn của NHTM. Nó có số d tơng đối ổn định vì ngời gửi chỉ rút một phần hay
toàn bộ vào thời điểm nhất định.

- Căn cứ vào tài sản thế chấp, gồm: cho vay có tài sản thế chấp ( cho vay
cầm cố, cho vay chiết khấu và cho vay thế chấp ) và cho vay không có tài sản
thế chấp ( cho vay tín chấp và cho vay bảo lãnh )
- Căn cứ vào quy mô của vốn vay, gồm: cho vay trong hạn mức, ngoài hạn
mức và cho vay quá ngạch
+ Đầu t: NHTM dùng nguồn vốn của mình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh với t cách là ngời góp vốn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nâng
cao khả năng thanh khoản, đa dang hoá các dịch vụ thanh toán nhằm phân
tán rủi ro; thâm nhập, thao túng nền kinh tế. Thông qua đó NHTM nắm đợc
những thông tin hoàn hảo, đồng thời củng cố va nâng cao đợc uy tín của
mình.
+ Sử dụng vốn khác: đây là những khoản tiền không thờng xuyên ổn định .
c. Ngiệp vụ trung gian
NHTM cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ chuyển tiền cho khách hàng
- Thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng dới các hình thức: uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, các loại séc, thẻ tín dụng....
- Thực hiện mua bán hộ tài sản( nh vàng bạc , đá quý) và bảo quản tài sản
- NHTM thực hiện việc thanh toán các chứng khoán
- NHTM tham gia tích cực vào việc định giá chứng khoán
- 6 -
II. Nghiệp vụ của NHTM trên TTCK
1. Chức năng của TTCK
1.1 TTCK và đối tợng giao dịch của nó
Chứng khoán ( CK ) là những giấy tờ có giá mang lại cho ngời chủ sở
hữu quyền đợc hởng những khoản thu nhập quyền hoặc tham gia sở hữu hoặc
đòi nợ và bao gồm những điều khoản chuyển nhợng.
TTCK là nơi giao dịch mua bán CK nghĩa là ở đâu có giao dịch CK thì ở
đó có hoạt động của TTCK. Đây là loại thị trờng có tính tự do cao nhất trong
các loại thị trờng, giá mua bán hoàn toàn do quan hệ cung cầu trên thị trờng

giao một số hàng hoá hay CK và ngời mua sẽ trả tiền khi nhận hàng hoá hay
CK với giá nhất định, tại một ngày nhất định trong tơng lai đợc xác định trớc
ở hiện tại tại thời điểm ký kết hợp đồng.
- 7 -
Các quyền lựa chọn là một kiểu hợp đồng trong đó một bên cho bên
kia đợc mua hoặc bán một khối lợng CK nào đó với giá xác định trong một
thời hạn nhất định.
Giấy bảo đảm quyền mua cổ phiếu gồm chứng quyền và chứng
khế. Chứng quyền là quyền u đãi mà công ty cổ phần cho cổ đong đợc hởng
dể mua cổ phiếu mới tỷ lệ với số cổ phiếu mà họ đang nắm giữ. Chứng khế đ-
ợc phát hành với một loại CK khác, cho phép ngời sở hữu nó đợc quyền mua
cổ phiếu thờng theo giá định trớc gọi là giá đặt mua trong thời hạn nhất định.
1.2 Chức năng của TTCK
a. Huy động vốn đầu t cho nền kinh tế
Khi các nhà đầu t mua CK do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi
của họ đựơc đa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở
rộng sản xuất xă hội. Bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu t cho công ty,
TTCK đã có những tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phơng cũng
huy động đợc các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu t phát triển hạ
tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội
b.Cung cấp môi trờng đầu t cho công chứng
TTCK cung cấp cho công chúng một môi trờng đầu t lành mạnh với
các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại CK trên thị trờng rất khác nhau về
tính chất, thời hạn, độ rủi ro, cho phép các nhà đầu t có thể lựa chọn cho loại
hàng hoá phù hợp với khả năng mục tiêu và sở thích của mình. Vì vậy TTCK
góp phần đáng kể làm tăng mức tiết kiệm quốc gia.
c.Tạo tính thanh khoán cho các CK
Nhờ có CK các nhà đầu t có thể chuyển đổi CK họ sở hữu thành tiền
mặt hoặc các loại CK khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả năng

b) TTCK có quan hệ chặt chẽ với hệ thống các thị trờng vốn ngắn hạn
nh thị trờng vốn tín dụng, thị trờng hối đoái và thị trờng tiền tệ. Các thị trờng
ngắn hạn này là địa bàn hoạt động và quản lý của các NH. Mối quan hệ giữa
TTCK và thị trờng ngắn hạn là mối quan hệ giữa vốn ngắn hạn và vốn dài
hạn. Rõ ràng thị trờng ngắn hạn hoạt động ổn định và không ngừng phát triển
sẽ là tiền đề quan trọng cho sự phát triển của TTCK. Bởi vậy bất kỳ chính
sách tiền tệ nào của NHTƯ sẽ tác động đến thị trờng ngắn hạn và có ảnh h-
ởng đến thi trờng vốn dài hạn.
c) Các NHTM là những tổ chức đóng vai trò tích cực trong hoạt động
kinh doanh CK dới hình thức trực tiếp hay gián tiếp tuỳ theo từng nớc. Bởi
vậy hệ thống các NHTM hoạt động lành mạnh và đợc NHTƯ kiểm soát và
giám sát chặt chẽ sẽ có ảnh hởng lớn đến tính lành mạnh của TTCK.
d) Hoạt động giao dịch mua bán trên thị trờng tài chính cuối cùng đi đến
việc thanh toán chuyển giao chứng khoán và tiền tệ. Quá trình thanh toán chỉ
có thể thực hiện đợc thông qua hệ thống thanh toán của NHTM và cả NHNN.
3. Các nghiệp vụ của NHTM trên TTCK
NHTM có vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển
TTCK cả đối với thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp. Bởi vì, NHTM vốn là
yếu tố quan trọng nhất trên thị trờng tài chính, nó giữ vai trò trung gian huy
động và cung ứng toàn bộ vốn cho nền kinh tế.
NHTM với khả năng chuyên môn và quan hệ chặt chẽ với các doanh
nghiệp cho nên chính NHTM là ngời hiểu rõ nhất thực trạng kinh tế tài
chính, dự đoán các xu hớng phát triển kinh tế. Do đó, NHTM là ngời t vấn
đầu t tài chính tốt nhất trên TTCK. Bên cạnh đó với nguồn vốn dồi dào,
NHTM sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo lãnh phát hành CK đối với
cả ngời phát hành và ngời kinh doanh CK. Ngoài ra, với mạng lới rộng khắp
NHTM sẽ giúp cho việc giao dịch CK đợc dễ dàng, thuận tiện, tiết kiệm, tiếp
cận đợc với đông đảo khách hàng.
Cùng với hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, NHTM có thể đảm bảo các
thông tin kịp thời về TTCK đảm bảo việc thanh toán, lu giữ CK và các quyền

3.2. NHTM là ng ời môi giới có nhiều u thế nhất trên TTCK
Ngời môi giới là thành viên quan trọng của TTCK. Xuất phát từ chức
năng làm thủ quỹ cho các doanh nghiệp, các NHTM luôn là ngời am hiểu t-
ờng tận, nắm đợc thông tin đầy đủ chính xác về các công ty phát hành CK.
Hơn nữa, NHTM có đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng có nghiệp vụ
chuyên môn liên quan chặt chẽ với nghiệp vụ KC, có sẵn những phơng tiện
vật chất kỹ thuật cần thiết và phù hợp với ngời môi giới.
Với u thế đó NHTM giúp khách hàng lựa chọn đợc những cơ hội đâu t có
lợi, tiết kiệm đợc chi phí giao dịch, xác định đợc thời điểm mua CK tốt nhất.
Nh thế nó mang lại lợi ích cho cả ngời mua và ngời bán CK, thúc đẩy TTCK
hoạt động sôi động hơn, hiệu quả hơn.
3.3. NHTM cung cấp dịch vụ l u trữ và quản lý chứng khoán
Dịch vụ này đợc thực hiện theo hai cách : ngân hàng có thể giữ các CK đ-
ợc sử dụng nh vật thế chấp cho khoản vay của khách hàng. Hay những cá
- 10 -


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status