đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm tại khoa công nghệ thông tin - Pdf 29

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là phần nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này chưa hề được
công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 9 năm 2009.
Tác giả
Nguyễn Anh Tuấn

1
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Công
Khanh đã hướng dẫn hết sức chu đáo, nhiệt tình trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Trung tâm Đảm bảo chất
lượng đào tạo & Nghiên cứu phát triển giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội.
đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu

1.1.2. Trắc nghiệm và những vấn đề liên quan ............................ 13
1.1.3. Độ tin cậy của bộ câu hỏi trắc nghiệm ............................... 19
1.1.4. Độ giá trị (hiệu lực) của bộ câu hỏi trắc nghiệm................ 24
1.2. Quy trình xây dựng bộ đề thi trắc nghiệm khách quan ................ 26
1.2.1. Các quy tắc viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn ........ 26
1.2.2. Xây dựng bảng trọng số của môn học ............................... 31
1.2.3. Xây dựng ngân hàng đề thi trắc nghiệm môn học ............. 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Những định hướng, trọng tâm nghiên cứu.................................... 34
2.1.1. Chuyên đề nghiên cứu thứ nhất.......................................... 34

3
2.1.2. Chuyên đề nghiên cứu thứ hai............................................ 34
2.1.3. Chuyên đề nghiên cứu thứ ba............................................. 35
2.2. Thiết kế mẫu phiếu điều tra đối với giáo viên.............................. 35
Chương 3. XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾT QUẢ THI TRẮC NGHIỆM
3.1. Xử lý số liệu kết quả thi TNKQ ................................................... 39
3.1.1. Phân tích độ khó của item.................................................. 39
3.1.2. Phân tích độ phân biệt của item ......................................... 40
3.1.3. Đánh giá độ tin cậy của bài trắc nghiệm............................ 42
3.1.4. Xử lý số liệu đề thi trên mô hình QUEST ......................... 48
3.1.5. Kết luận về độ giá trị của các bộ đề................................... 52
3.2. Xử lý số liệu mẫu phiếu hỏi trong giảng viên .............................. 52
3.2.1. Đánh giá độ tin cậy của công cụ đo (mẫu phiếu hỏi)......... 52
3.2.2. Đánh giá về độ giá trị của công cụ đo và sự phù hợp
của mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
bộ đề thi TNKQ qua xử lý phiếu hỏi................................. 62
3.3. Kết luận về các yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng
bộ đề TNKQ ................................................................................. 62
KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
5
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Ví dụ về bảng trọng số của 1 đề thi
hết học phần gồm 60 câu trắc nghiệm.....................................................32
Bảng 3.1: Kết quả phân tích độ tin cậy (Reliability Analysis Alpha)
của toàn bài trắc nghiệm trong đề số 1....................................... 44
Bảng 3.2: Các thông số về độ tin cậy (Reliability Statistics) ..................... 46
Bảng 3.3: Hệ số tin cậy Alpha Cronbach’s của 50 đề trắc nghiệm ............ 46
Bảng 3.4: Phân bố tương quan giữa độ khó của đề và năng lực học sinh .. 49
Bảng 3.5: Phân bố các item trong khoảng cho phép (infit mean square) ... 50
Bảng 3.6: Các thông số đo lường của từng item trong file mon1.itn ......... 51
Bảng 3.7: Hệ số tin cậy của từng item trên mẫu 50 giáo viên (N = 50) ..... 55
Bảng 3.8: Ma trận tương quan của các item qua xử lý phiếu hỏi ............... 57
Bảng 3.9: Ma trận phân bố của các item phiếu hỏi trong file Phieu.map... 60
Bảng 3.10: Phân bố của các item trong phiếu hỏi
trong khoảng cho phép (infit mean square).............................. 61
6
DANH MỤC HÌNH

thức thi, kiểm tra trắc nghiệm khách quan là một trong những biện pháp có
hiệu quả cho phép đánh giá tương đối chính xác kết quả học tập của sinh viên.
Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên cũng như các trường đại
học khác hiện đang tích cực áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan
cho khoảng 40% tổng số các môn học, coi đây là một trong những biện pháp
nhằm đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên một thực tế xảy ra là chất lượng các bộ đề thi trắc nghiệm khách
quan chưa được bảo đảm cả về độ giá trị cũng như độ tin cậy. Do đó tôi đã lựa
chọn đề tài “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc
nghiệm khách quan tại Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên”
Thực tế hiện nay việc xây dựng các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan
được giao cho các nhóm giáo viên phụ trách môn học thực hiện. Các giáo
viên xây dựng bộ đề hầu hết đều theo kinh nghiệm chủ quan của mình, chưa
được trang bị đầy đủ về kiến thức và kỹ năng thiết kế đề thi trắc nghiệm. Các
đề thi do giáo viên soạn thảo được đưa vào ứng dụng trực tiếp, không qua quá
trình thử nghiệm và đánh giá. Chính vì vậy phân bố điểm thi không thể hiện
tính chuẩn, do còn có nhiều câu hỏi kém chất lượng. Như chúng ta biết, hiện
nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về vấn đề này. Vì vậy chưa có
một kết luận chính xác về độ tin cậy, độ giá trị của các bộ đề thi trắc nghiệm
khách quan cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng bộ đề trắc nghiệm.
Thực hiện đề tài này, chúng tôi mong muốn sẽ đánh giá được thực chất
về độ giá trị, độ tin cậy của các bộ đề thi trắc nghiệm khách quan của Nhà

8
trường cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề thi trắc
nghiệm, từ đó chỉ ra được các giải pháp khắc phục.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này hướng đến những mục tiêu như sau:
- Đánh giá độ tin cậy của bộ đề thi trắc nghiệm khách quan.
- Đánh giá độ giá trị của bộ đề thi trắc nghiệm khách quan.

Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng các bộ đề
thi trắc nghiệm.
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
1. Phương pháp khảo cứu lý thuyết: Nghiên cứu các quy định về triển
khai thực hiện việc thi trắc nghiệm và xây dựng ngân hàng thi trắc nghiệm
của Bộ GD&ĐT; Các lý thuyết về đo lường đánh giá trong giáo dục.
2. Phương pháp điều tra khảo sát: Thực hiện qua hai bước chính là
nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.
- Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phương pháp định tính, sử dụng
kỹ thuật thảo luận nhóm để bổ sung mô hình.
- Nghiên cứu chính thức: Thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu
định lượng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc phỏng vấn, lấy phiếu
điều tra trên các đối tượng giáo viên. Mục đích nghiên cứu này là để sàng lọc
các biến quan sát, xác định thành phần cũng như giá trị độ tin cậy của thang
đo và kiểm định mô hình lý thuyết.
3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên
gia có kinh nghiệm trong giáo dục đại học và đo lường đánh giá trong giáo dục.
4. Phương pháp thống kê toán học: Thu thập và xử lý số liệu (gồm kết
quả các môn thi trắc nghiệm và phiếu điều tra đối với giáo viên ra đề thi trắc
nghiệm) trong quá trình nghiên cứu bằng các phần mềm SPSS và QUEST.

10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN
Để đổi mới phương pháp dạy học theo phương châm “Lấy người học
làm trung tâm” đã có rất nhiều biện pháp, trong đó việc sử dụng các bộ đề thi
trắc nghiệm khách quan (TNKQ) như là một công cụ để đánh giá chính xác
kết quả học tập của sinh viên cũng như nâng cao hiệu quả của việc dạy học
tích cực, đang được áp dụng một cách có hiệu quả. Tuy nhiên chất lượng của
các bộ đề thi TNKQ lại là một vấn đề chưa được xem xét một cách hệ thống
QUAN SÁT
CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
VIẾT VẤN ĐÁP
TỰ LUẬN
TRẮC NGHIỆM
KHÁCH
QUAN
Cung cấp thông tinTiểu luận
Nhiều lựa chọnĐúng saiDiễn giải Điền khuyết
Ghép đôi

Hình 1.1: Sơ đồ các phương pháp kiểm tra - đánh giá.
1.1.1.1. Phương pháp quan sát
Quan sát giúp xác định cử chỉ, thái độ, hành vi, sự phản ứng, thao tác
thực hành, kĩ năng thực hành và một số kĩ năng về nhận thức khác của người
được kiểm tra. Phương pháp này chủ yếu mang tính chất định tính nên thường
dùng trong đánh giá kết quả thực hành.

12

tưởng tượng… hoặc để kiểm tra đánh giá một số kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo,
thái độ của HS”.
Theo Dương Thiệu Tống: “Trắc nghiệm là công cụ hoặc quy trình có
tính hệ thống nhằm đo lường một mẫu các hành vi. Trắc nghiệm giúp ta trả
lời câu hỏi: thành tích của các cá nhân như thế nào khi so sánh với những
người khác hay so sánh với một lĩnh vực các nhiệm vụ dự kiến?”.
1.1.2.2. Trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm viết bao gồm hai loại: trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm
khách quan
- Trắc nghiệm tự luận (Essay test).
Trắc nghiệm tự luận bao gồm nhiều dạng khác nhau nhưng nhìn chung
HS có thể diễn đạt tư tưởng, câu văn nhờ kiến thức và kinh nghiệm học tập đã
có. Phương pháp này có thể đo được khả năng suy luận cũng như phát huy
được óc sáng tạo, khéo léo khi giải quyết vấn đề của HS, khuyến khích HS
thói quen suy diễn, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, tạo điều kiện cho HS
luyện cách diễn đạt, sử dụng từ ngữ. Việc soạn các câu hỏi dạng này không
mấy khó khăn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là khó chấm
điểm, tính khách quan không cao nên độ tin cậy thấp. Mặt khác, trong một đề
thi chỉ kiểm tra được ít nội dung kiến thức.
- Trắc nghiệm khách quan (Objective test).
Trắc nghiệm khách quan là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có
kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần
hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc
chỉ cần thêm một vài từ. Đây là một phương pháp có khả năng đánh giá được
các mức độ nhận thức. Gọi là khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan.

14
Kết qủa của bài trắc nghiệm không phụ thuộc vào việc ai chấm bài trắc
nghiệm đó.
Thông thường, một bài TNKQ gồm nhiều câu hỏi hơn một bài trắc nghiệm

huống nảy sinh trong thực tế.
Song trắc nghiệm chỉ thực hiện một cách có hiệu quả khi dựa trên một số
nguyên tắc sau:
- Xác định rõ mục tiêu đo lường.
- Làm rõ nội dung cần phải đo lường.
- Lựa chọn kĩ thuật trắc nghiệm phải dựa trên mục đích đánh giá. Không
nên lựa chọn trắc nghiệm chỉ vì nó thuận tiện, dễ sử dụng, quen thuộc với
nhiều người. Điều quan trọng nhất trong việc lựa chọn một kĩ thuật trắc
nghiệm giáo dục là liệu nó có đo được một cách hiệu quả nhất những gì cần
đo hay không.
- Việc đánh giá tổng quát đòi hỏi phải sử dụng nhiều kĩ thuật và phương
pháp đánh giá khác nhau vì không có một phương pháp đánh giá nào có thể
thực hiện được toàn bộ những yêu cầu đánh giá.
- Muốn sử dụng một cách thích hợp và hiệu quả hình thức trắc nghiệm
thì phải hiểu được những ưu điểm cũng như hạn chế của nó. Trắc nghiệm
cũng như các phương pháp đánh giá khác luôn có những sai số cho nên không
thể gắn cho những kết quả trắc nghiệm giá trị tuyệt đối được.
- Trắc nghiệm chỉ là một phương tiện được sử dụng để thu thập thông tin
trong quá trình dạy học. Không nên quan niệm là chỉ cần thông qua trắc
nghiệm mà chất lượng dạy và học đương nhiên được cải thiện.
1.1.2.4. Các loại câu TNKQ
TNKQ có bốn hình thức chủ yếu, mỗi hình thức đều có những ưu và
nhược điểm riêng.16
- Câu đúng-sai (True-false items)
Loại này được trình bày dưới dạng một câu phát biểu và HS phải trả lời
bằng cách lựa chọn đúng (Đ) hoặc sai (S). Loại câu hỏi này rất thông dụng vì
nó thích hợp với những kiến thức sự kiện, có thể kiểm tra được nhiều kiến

sung cho câu được hoàn chỉnh. Phần lựa chọn chỉ có một phương án đúng,
những phương án còn lại gọi là phương án “nhiễu”. HS phải cân nhắc để chọn
ra phương án trả lời đúng nhất hay hợp lí nhất. Điều quan trọng là phải làm
sao cho những HS chưa nắm rõ vấn đề chọn vào các phương án “nhiễu”.
Hiện nay, loại câu hỏi MCQ được dùng nhiều hơn vì nó có một số ưu
điểm sau:
- Có thể đo được khả năng tư duy khác nhau. Với sự phối hợp của nhiều
phương án trả lời để chọn cho mỗi câu hỏi, GV có thể dùng loại trắc nghiệm
MCQ để KT - ĐG những mục tiêu giảng dạy, học tập khác nhau.
- Độ tin cậy cao hơn. Yếu tố đoán mò may rủi giảm đi so với các loại
TNKQ khác khi số phương án lựa chọn tăng lên. Đó cũng là lý do các nhà
soạn trắc nghiệm chuẩn thích loại câu hỏi MCQ hơn các loại câu hỏi khác.
- HS phải xét đoán và phân biệt rõ ràng khi trả lời câu hỏi. Tính chất
tuyệt đối trong loại “đúng - sai” nhường chỗ cho tính chất tương đối khi HS
phải lựa chọn câu trả lời đúng nhất hay hợp lý nhất trong số các phương án trả
lời đã cho.
- Tính chất giá trị tốt hơn. Loại trắc nghiệm này có độ giá trị cao hơn nhờ
tính chất có thể dùng đo những mức tư duy khác nhau. Với một bài trắc
nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, người ta có thể đo được khả
năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, suy diễn, tổng quát hoá… rất hữu hiệu.

18
- Có thể phân tích được tính chất mỗi câu hỏi. Dùng phương pháp phân
tích tính chất câu hỏi (items analysis), chúng ta có thể xác định câu hỏi nào
quá dễ, câu hỏi nào quá khó, câu nào mơ hồ hay không có giá trị đối với các
mục tiêu cần trắc nghiệm. Bên cạnh đó, chúng ta có thể xét xem câu trả lời
cho sẵn nào không ích lợi hoặc làm giảm giá trị câu hỏi. Phương pháp phân
tích này không thực hiện được với loại câu hỏi tự luận hay khó thực hiện đối
với các loại trắc nghiệm khác.
- Tính chất khách quan khi chấm. Cũng như các loại TNKQ khác, trong

Điểm thực được xác định như là điểm trung bình của vô số những lần
đo của trắc nghiệm trên một cá nhân. Còn điểm sai số của phép đo là sự khác
biệt ở mỗi lần đo do các yếu tố cá nhân (động cơ, xúc cảm, tâm lý...) do các
yếu tố tình huống, hoàn cảnh ảnh hưởng (môi trường, tiếng ồn, lời hướng
dẫn...), nhưng chúng ta chưa bao giờ đo được điểm thực ở cá nhân một cách
thực chính xác. Như vậy, để phân tích độ tin cậy của trắc nghiệm người ta
phải dựa vào kết quả làm trắc nghiệm của một nhóm người (điểm trắc nghiệm
của mẫu) nhằm nhận diện tỷ lệ thành phần của điểm thực và điểm sai số trong
kết quả điểm trắc nghiệm của cả nhóm. Nói cách khác, phân tích độ tin cậy là
tìm cách xác định mức độ trên đó sự khác biệt điểm số trắc nghiệm phản ánh
sự khác biệt điểm thực ở nhóm người làm trắc nghiệm. Do vậy để đánh giá độ
tin cậy của trắc nghiệm, người ta phải giả thiết rằng phương sai của những
điểm số đo được bằng trắc nghiệm ở một nhóm đối tượng (mẫu) phải bằng
phương sai của những điểm số thực cộng với phương sai của những điểm sai
số của mỗi lần đo theo công thức
σ
2
X
= σ
2
T
+ σ
2
E

σ
2
X
: Giá trị phương sai của điểm trắc nghiệm
σ

==

Một trắc nghiệm có độ tin cậy phải có một tỷ lệ lớn hơn của phương sai
điểm trắc nghiệm thuộc về sự khác biệt ở điểm thực (ngược laị, một trắc
nghiệm không có độ tin cậy sẽ có một tỷ lệ lớn hơn của phương sai điểm trắc
nghiệm thuộc về sự khác biệt ở điểm sai số của phép đo) [4].
1.1.3.2. Các phương pháp đánh giá độ tin cậy của phép đo
Theo lý thuyết đánh giá, có bốn phương pháp cơ bản để đánh giá độ tin
cậy của phép đo.
- Nhóm phương pháp đánh giá mức độ kiên định về điểm số giữa hai lần
đo (test-retest methods).
- Nhóm phương pháp sử dụng form thay thế tương đương (alternate form
methods).
- Nhóm phương pháp phân đôi số item của trắc nghiệm (split-half
methods).
- Nhóm phương pháp đánh giá độ phù hợp của từng item (internal
consistency methods).
Đối với nhóm phương pháp thứ nhất: Để đánh giá độ tin cậy của trắc
nghiệm người ta thường so sánh tương quan điểm giữa hai lần đo của cùng
một trắc nghiệm trên cùng một đối tượng (test-retest correlation). Một trắc
nghiệm có độ tin cậy phải có tính ổn định, tức là có sự tương quan chặt giữa
hai lần đo. Nếu trắc nghiệm được thiết kế theo thang định khoảng hay thang
tỷ lệ và mối quan hệ điểm số trắc nghiệm giữa hai lần đo là quan hệ tuyến

21
tính, thì áp dụng tương quan Pearson (Pearson correelation coeficient) để
đánh giá hệ số tin cậy của trắc nghiệm. Nếu trắc nghiệm được thiết kế theo
thang định hạng hoặc mối quan hệ điểm số trắc nghiệm giữa hai lần đo không
tuyến tính thì ta dùng tương quan Spearman (Spearman rank correlation
coefficent) để đánh giá hệ số tin cậy của trắc nghiệm.

XE: Các item số chẵn
Tất nhiên khi sử dụng công thức này hệ số tin cậy sẽ giảm đi so với hệ số
tin cậy thật của trắc nghiệm vì trắc nghiệm vốn có số item gấp hai lần (trắc

22
nghiệm càng có nhiều item thì độ tin cậy càng cao). Ta có thể sử dụng công
thức chuyển hệ số độ tin cậy phân đôi thành hệ số độ tin cậy của toàn trắc
nghiệm gọi là công thức Spearman - Brown prophesy.

))(1(1
))((
XX
XX
RN
RN
R
−+
=

N = 2
R: Hệ số tin cậy mới (đã được điều chỉnh)
R
XX
Hệ số tin cậy hiện tại (hệ số tin cậy phân nửa trắc nghiệm, chưa
điều chỉnh)
Nhóm phương pháp thứ tư: Thường dùng để đánh giá độ tin cậy của
trắc nghiệm là các phương pháp đánh giá độ phù hợp của từng item (internal
consistency methods) sử dụng mô hình hệ số tương quan alpha (Cronbach’s
Coeficient Alpha). Mô hình này đánh giá độ tin cậy của phép đo dựa trên sự
tính toán phương sai của từng item trong toàn phép đo và tính tương quan

σ
2
X
- Giá trị của phương sai của toàn bộ trắc nghiệm
Σσ
2
i
- Tổng các giá trị phương sai của tất cả các item của trắc nghiệm.

23
1.1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến độ tin cậy trắc nghiệm
Có thể phân loại các yếu tố này thành các lĩnh vực sau:
- Các yếu tố gây ra kết quả điểm trắc nghiệm không ổn định qua các lần
đo: Điểm số trắc nghiệm không ổn định có thể là do người làm trắc nghiệm có
sự thay đổi thực lực về kiến thức, hiểu biết, kỹ năng giữa hai lần đo, do đó kết
quả điểm trắc nghiệm giữa hai lần đo khác nhau. Sự không ổn định cũng có
thể là do những thay đổi ở phía người làm trắc nghiệm như mệt mỏi, xúc cảm
không ổn định, thiếu tập trung...hoặc câu hỏi trắc nghiệm quá khó, phải phán
đoán dẫn đến sai lệch điểm giữa các lần đo.
- Các yếu tố liên quan đến item, câu hỏi của trắc nghiệm: Các trắc
nghiệm chỉ là một tập hợp có giới hạn các item nhằm đo một mẫu hành vi đại
diện cho đặc tính được nghiên cứu mà không đo tất cả các biểu hiện của đặc
tính đó. Một trắc nghiệm càng có nhiều item thì độ tin cậy của trắc nghiệm
càng tăng, vì càng nhiều item, trắc nghiệm sẽ có nhiều cơ hội để cung cấp một
mẫu rộng hơn những hiểu biết về đặc tính cần đo. Trắc nghiệm không thể quá
dài gây mệt mỏi, thiếu tập trung cho nghiệm thể nhưng mặt khác các item của
trắc nghiệm lại phải có tính đại diện, đủ bao quát hết miền cần đo.

là hiểu ý nghĩa của điểm số trắc nghiệm và đều nhằm hiệu lực hoá những kết
luận, suy đoán được rút ra từ điểm số của trắc nghiệm [4]. Với các trắc
nghiệm thông thường ta quan tâm nhất đến hai kiểu độ giá trị là độ giá trị nội
dung và độ giá trị cấu trúc.
Các phương pháp cơ bản để đánh giá độ giá trị của một trắc nghiệm
Mặc dù độ giá trị nội dung và độ giá trị cấu trúc đều nói lên mức độ hiệu
lực của phép đo lường nhưng việc đánh giá một trắc nghiệm có độ giá trị nội
dung tốt hay không người ta lại xem xét nội dung của trắc nghiệm, phân tích
quá trình thiết kế các item và hiệu lực hoá các item của trắc nghiệm. Trong

25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status