Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh sa đéc - Pdf 56

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính- Ngân hàng

Mã số 8340201
Người hướng dẫn khoa học
TS. HOÀNG NGỌC TIẾN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018


TÓM TẮT

Bài luận văn nói về việc Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng VietinBank chi nhánh Sa Đéc, bao gồm: Thực
trạng chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ đối với
VietinBank chi nhánh Sa Đéc. Luận văn dựa trên sự đánh giá khách quan của khách
hàng về mức độ của chất lượng dịch vụ thông qua các yếu tố đo lường chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ. Kết quả của nghiên cứu phản ánh được mức độ chất lượng dịch vụ
hiện tại của ngân hàng cũng như cho thấy tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ là: “Tin cậy”, “Đáp ứng”, ”Phương tiện hữu hình”,
“Năng lực phục vụ” và “Sự đồng cảm”. Kết quả luận văn cho thấy rằng khách hàng
quan tâm nhiều đến yếu tố “Tin cậy”, “Năng lực phục vụ” và”Đáp ứng”, hơn là ‘Phương
tiện hữu hình” và “Sự đồng cảm”. Từ kết quả đó giúp tác giả đưa ra các giải pháp thiên
về nâng cao hình ảnh, thương hiệu, tối thiểu hóa mẫu biểu, bảo mật thông tin khách
hàng và phải tích cực giải đáp những khiếu nại cho khách hàng một cách thỏa đáng, đào

Luận văn được thực hiện tại: Trường Đại Học Ngân Hàng TP HCM
Tôi cam đoan Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất

cứ một trường đại học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết
quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước
đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn
đầy đủ trong luận văn
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tp HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Thị Kiều Oanh


LỜI CÁM ƠN
Tác giả chân thành cám ơn Trường Đại Học Ngân Hàng TP HCM đã tạo điều
kiện cho tác giả được trở thành hoc viên cao học Khóa 18 của Trường.
Cám ơn Quý thầy cô đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá
trình học tại Trường Đại Học Ngân Hàng TP HCM.
Tác giả xin cám ơn các khách hàng đã dành thời gian trả lời những câu hỏi khảo
sát liên quan đến dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Vietinbank Sa Đéc.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy TS. Hoàng Ngọc Tiến,
người đã giúp đỡ, hướng dẫn tác giả rất tận tâm trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cám ơn!
Tp HCM, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Thị Kiều Oanh



3.1 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 17
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 18
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 18
3.2.2 Phương pháp phân tích.............................................................................. 19


3.3 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................ 20

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………22
4.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG VIETINBANK CHI NHÁNH SA ĐÉC
4.1.1 Tổng quan về ngân hàng VietinBank chi nhánh Sa Đéc .......................... 22
4.1.2 Cơ cấu tổ chức ngân hàng VietinBank chi nhánh Sa Đéc ........................ 23
4.1.3 Các dịch vụ bán lẻ tại VietinBank chi nhánh Sa Đéc ............................... 24
4.2 SƠ LƯỢC KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH SA ĐÉC
…………………………………………………………………………….30
4.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BÁN LẺ CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH SA
ĐÉC..................................................................................................................................................................33
4.3.1 Mô tả khái quát mẫu điều tra .................................................................... 33
4.3.2 Đánh giá thực trạng về chất lượng dịch vụ bán lẻ tại VietinBank chi nhánh Sa Đéc
……………………………………………………………………………36
4.4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ.........40
4.4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha ............. 40
4.4.2 Phân tích nhân tố khám phá để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại VietinBank chi nhánh Sa Đéc ...................................... 43
4.4.3 Mô hình hồi quy ....................................................................................... 45

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ CÁC HÀM Ý CHÍNH SÁCH………………..47
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .................................................................. 47
5.1.1 Định hướng phát triển của VietinBank chi nhánh Sa Đéc ................... 47
5.1.2 Kết quả nghiên cứu và thảo luận .................................................................47

2

KH

Khách hàng

3

NH

Ngân hàng

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

Sacombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

6

SmartBanking

Dịch vụ ngân hàng trên điện thoại thôn minh


12

Vietinbank ipay

Dịch vụ ngân hàng điện tử dành cho cá nhân

13

Vietinbank efast

Dịch vụ Ngân hàng điện tử dành cho tổ chức


DANH MỤC BẢNG
Bảng
Bảng 4.1

Bảng 4.2

Bảng 4.3

Bảng 4.4

Tên bảng
Một số chỉ tiêu hoạt động của Vietinbank chi nhánh Sa Đéc giai
đoạn 2014-2017
Thông tin về giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và thu nhập của
đáp viên
Thông tin về thời gian bắt đầu giao dịch với VietinBank chi nhánh
Sa Đéc của đáp viên

Bảng 4.8

Đánh giá về phương tiện hữu hình

45

Bảng 4.9

Đánh giá về năng lực phục vụ

45

Bảng 4.10

Đánh giá về sự đồng cảm

45

Bảng 4.11

Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ bán lẻ

46

Bảng 4.12
Bảng 4.13
Bảng 4.14

Bảng 4.15


1.1 . TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong hai thập kỷ qua, bối cảnh kinh doanh đã thay đổi đáng kể. Sự trao đổi, chia
sẻ thông tin diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn trước hỗ trợ tích cực cho việc duy trì
mối quan hệ rộng khắp với các đối tác thương mại và mạng lưới khách hàng. Bên cạnh
đó, sức ép từ thị trường cạnh tranh gay gắt buộc ngân hàng phải thay đổi sản phẩm dịch
vụ một cách linh hoạt và hiệu quả; đồng thời phải chú trọng giới thiệu sản phẩm, dịch
vụ mới nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu khách hàng. Chất lượng dịch vụ được xem
là phương thức tiếp cận quan trọng trong quản lý kinh doanh nhằm đảm bảo sự hài lòng
của khách hàng, đồng thời giúp tăng khả năng cạnh tranh và hiệu quả của ngành (Arun
Kumar G., Manjunath S.J. và Naveen Kumar H.,2012)
Nếu như chất lượng hàng hóa là hữu hình thì chất lượng dịch vụ (CLDV) là vô
hình. Các kết quả nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ là phạm trù rất rộng trong việc
định nghĩa, xây dựng mô hình và công cụ đo lường. Nhiều nhà nghiên cứu đã khám phá
chủ đề này theo những bối cảnh và phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Quá trình hội nhập quốc tế tuy đã mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít
những thách thức cho các NHTM VN khi phải cạnh tranh gay gắt với các tổ chức tín
dụng nước ngoài có bề dầy kinh nghiệm thực tiến cũng như tiềm lực tài chính lớn mạnh
cùng với công nghệ hiện đại gấp nhiều lần so với các NHTM trong nước. Điều này đã
thúc đẩy các nhà quản lý và nghiên cứu trong nước không ngừng nỗ lực trong việc tìm
kiếm giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp và một trong những vấn đề
thu sự quan tâm nhiều của nhà nghiên cứu trong nước là chất lượng dịch vụ ngân hàng
Trong điều kiện cạnh tranh quyết liệt như vậy, khi mà thị phần của các ngân hàng
dần bị chiếm chỗ bởi các định chế tài chính và các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng
thương mại Việt Nam phải làm gì để giữ vững vị thế của mình? Một hướng đi mới mà
các ngân hàng thương mại Việt Nam đã tìm ra và đang trong những bước đầu của quá
trình thực hiện: Đó chính là chiến lược ngân hàng bán lẻ. Ngân hàng bán lẻ là ngân hàng
chủ yếu cung cấp các dịch vụ trực tiếp cho doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân, với
quy mô các khoản giao dịch nhỏ, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ATM, cho vay
sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân; tăng cường tiếp cận với nhóm khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô.

VietinBank - Chi nhánh Sa Đéc
1.3 . ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ
ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu tại VietinBank – Chi nhánh Sa đéc.
- Phạm vi thời gian:
+ Nội dung phân tích đánh giá từ nguồn dữ liệu thứ cấp trong giai đoạn năm 2014
đến năm 2017 (4 năm), nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018.

12


+ Các hàm ý chính sách đưa ra cho giai đoạn 2019 - 2022
1.4 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là chủ đạo
- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng mốt số phương pháp nghiên cứu định tính khác như
tổng hợp, phân tích, so sánh...
- Thu thập dữ liệu nghiên cứu:
+ Dự liệu thứ cấp được lấy từ VietinBank, VietinBank – Chi nhánh Sa đéc và một số
cơ quan khác.
+ Dự liệu sơ cấp: do tác giả khảo sát và thu thập thông qua các bảng câu hỏi.
- Phần mềm sử dụng: tác giả sử dụng phần mềm Excel và SPSS để phân tích số liệu.
1.5 . Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
- Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị cho ban lãnh đạo VietinBank – Chi nhánh
Sa đéc để đưa ra những chính sách nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ, góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh với các ngân hàng khác, hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả
hơn.
- Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho các sinh viên đại học, học viên cao

Dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Chất lượng
dịch vụ là một trong những yếu tố quyết định tính hiệu quả của dịch vụ cũng như việc tạo
ra giá trị đóng góp cho nền kinh tế của quốc gia.
Chất lượng dịch vụ được đánh giá phụ thuộc vào văn hóa, lĩnh vực, ngành nghề nên
có rất nhiều định nghĩa khác nhau. Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu, môi trường
nghiên cứu mà việc tìm hiểu chất lượng dịch vụ là cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp
nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp. Trong lịch sử phát triển,
nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã tìm thấy sự khác biệt của chính mình với các đối thủ và
duy trì khách hàng của mình thông qua việc thực hiện chất lượng dịch vụ tuyệt hảo. Chất
lượng dịch vụ đã trở thành một công cụ marketing chính để phân biệt với các đối thủ cạnh
tranh và thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng. Khách hàng chỉ có thể đánh giá được
chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng. Chính vì vậy, các định nghĩa về chất lượng
dịch vụ thường mang tính chủ quan, chủ yếu dựa vào thái độ, cảm nhận và khả năng hiểu
biết của người sử dụng dịch vụ. Qua quá trình tham khảo tài liệu, nhận thấy có một số
khái niệm về chất lượng dịch vụ được nhiều soạn giả sử dụng.
Chất lượng dịch vụ là một sự đo lường mức độ dịch vụ được đưa đến khách
hàng tương xứng với mong đợi của khách hàng tốt đến đâu. Việc tạo ra một dịch vụ
chất lượng nghĩa là đáp ứng mong đợi của khách hàng một cách đồng nhất (Lưu
Văn Nghiêm, 2008, tr.163)
Gronroos (1984) xem xét chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai khía
cạnh, đó là chất lượng kỹ thuật (nói đến những gì được phục vụ) và chất lượng
chức năng (chúng được phục vụ như thế nào). Trong nghiên cứu năm 1998, Ông
mô tả chất lượng dịch vụ nhận thấy được là sự khác nhau giữa chất lượng dịch vụ
mong đợi và chất lượng dịch vụ nhận được.

14


Parasurman, Zeithaml và Berry (1985,1988) (trích từ Nguyễn Đình Thọ và
ctg.,2007) thì cho rằng “Chất lượng dịch vụ là khoảng cách mong đợi về sản phẩm

* Tính thỏa mãn nhu cầu: Dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Chất lượng dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu
cầu của khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng
cảm thấy dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng
với chất lượng dịch vụ mà họ nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại,

15


các nhà cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết
mình để đáp ứng các nhu cầu đó.
* Tính tạo ra giá trị: Chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra
nhằm phục vụ khách hàng. Sẽ là vô ích và không có giá trị nếu cung cấp các dịch vụ
mà khách hàng đánh giá là không có chất lượng. Doanh nghiệp tạo ra giá trị và
khách hàng là đối tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lượng
dịch vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng, phụ thuộc vào đánh
giá của khách hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Khách hàng đón nhận những
giá trị dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được.
Do đó, tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và
phát triển chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
2.1.2 Khái niệm về dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ là một khái niệm phổ biến trong marketing và kinh doanh. Là một “sản
phẩm đặc biệt” có nhiều đặc tính khác với các loại hàng hóa khác như tính vô hình, tính
không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể cất trữ. Chính vì vậy, cho
đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh về dịch vụ. Theo A.V Zeithaml và
M.J Bitner (2000) thì “Dịch vụ là những hành vi, quá trình và cách thức thực hiện một
công việc nào đó nhằm tạo giá trị sử dụng cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu và
mong đợi của khách hàng.”
Hoạt động ngân hàng cung cấp các sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của
bán hàng. Đó có thể là các dịch vụ như:

+ Các yếu tố trên lại thường xuyên biến động kết quả là tính không ổn định khó
xác định của sản phẩm ngân hàng
2.1.3.2 Vai trò của dịch vụ ngân hàng thương mại:
a. Đối với Ngân hàng
Với đặc điểm mang lại nguồn thu nhập cao cho ngân hàng do số lượng giao dịch
lớn, các dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần thay đổi cơ cấu thu nhập của các ngân hàng
khi mà trước đây doanh thu chủ yếu là từ hoặc động tín dụng rủi ro cao. Từ đó gia tăng
nguồn thu nhập đến từ dịch vụ trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng và giảm thiểu được
sự ảnh hưởng từ rủi ro các hoạt động tín dụng
Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ nhiều hơn, ngân hàng sẽ có thể tận
dụng được nguồn vốn mà khách hàng đang lưu ký trên tài khoản thanh toán, ký quỹ
trong hoạt động của mình khi những tài khoản này ngân hàng không phải trả lãi hoặc trả
lãi thấp, góp phần giảm chi phí nguồn vốn đầu vào, gia tăng thêm thu nhập cho ngân
hàng
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
Việc một ngân hàng phải thay đổi về cơ cấu tổ chức, kênh phân phối, cơ sở hạ tầng, nền
tảng công nghệ phù hợp với yêu cầu phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ sẽ tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các ngân hàng khác, đồng thời đó cũng là cơ hội cho các ngân hàng
mở rộng mạng lưới, phát triển nguồn nhân lực, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh
b. Đối với khách hàng
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ giúp người sử dụng thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu của
mình thông qua việc đem đến sự tiện lợi, an toàn, tiết kiệm trong quá trình thanh toán và
sử dụng nguồn vốn, giúp cải thiện đời sống, giảm chi phí xã hội. Đồng thời, thông qua
các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, các cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn lực của mình. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ giúp họ tiếp cận được
những nguồn vốn, dịch vụ tốt, là tiền để để họ phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao
hiệu quả đầu tư
Việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại
giúp khách hàng giảm được những chi phí dịch vụ cũng như tiết kiệm được thời gian khi
thực hiện giao dịch với ngân hàng. Từ đó, giúp họ hình thành thói quen thanh toán

2.2.1 Các nghiên cứu ngoài nước
2.2.1.1Mô hình chất lượng kỹ thuật - chức năng của Gronroos.
Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải thấu hiểu khách hàng
cảm nhận như thế nào về CLDV và những nhân tố ảnh hướng đến CLDV. Để có thể
đạt được sự hài lòng của khách hàng, trong công tác quản lý CLDV, doanh nghiệp cần
phải kết hợp đồng thời cả chất lượng kỳ vọng và chất lượng nhận thức. Gronroos (1984)
(SQ1) cho rằng cho rằng CLDV của một doanh nghiệp được xác định bởi 3 thành phần:
chất lượng kỹ thuật, chất lượng chức năng, và hình ảnh. Trong đó:
- Chất lượng kỹ thuật: Là những giá trị mà khách hàng thật sự nhận được từ dịch vụ
của nhà cung cấp (khách hàng tiếp nhận cái gì?)
- Chất lượng chức năng: Thể hiện cách thức phân phối dịch vụ tới người tiêu dùng
của nhà cung cấp dịch vụ (khách hàng tiếp nhận dịch vụ đó như thế nào?)

18


- Hình ảnh: đóng vai trò rất quan trọng đối với nhà cung cấp dịch vụ và yếu tố này
được xây dựng chủ yếu trên 2 thành phần chất lượng kỹ thuật và chất lượng chức năng.
Hơn nữa, Gronroos (1 84) còn cho rằng kỳ vọng của khách hàng còn bị ảnh hưởng
bởi các yếu tố như: các hoạt động marketing truyền thống (quảng cáo, quan hệ công
chúng, chính sách giá cả) và yếu tố ảnh hưởng bên ngoài (phong tục, tập quán, ý thức,
truyền miệng), trong đó yếu tố truyền miệng có tác động đáng kể đến khách hàng tiềm
năng hơn so với hoạt động tiếp thị truyền thống và cũng nhấn mạnh rằng việc nghiên
cứu CLDV phải dựa trên quan điểm của người tiêu dùng
Dịch vụ
kỳ vọng

Các hoạt động tiếp thị truyền
thống (quảng cáo, PR, giá cả) và
các ảnh hưởng bên ngoài

Khoảng cách 3 hình thành khi nhân viên chuyển giao dịch vụ cho khách hàng
không đúng các tiêu chí đã định. Vai trò nhân viên giao dịch trực tiếp rất quan trọng
trong tạo ra CLDV
Khoảng cách 4 là sai biệt giữa dịch vụ chuyển giao và thông tin mà khách hàng
nhận được. Thông tin này có thể làm tăng kỳ vọng nhưng có thể làm giảm CLDV cảm
nhận khi khách hàng không nhận đúng những gì đã cam kết.
19


Khoảng cách 5 hình thành từ sự khác biệt giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng
kỳ vọng khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Parasuraman & ctg (1985) cho rằng CLDV
chính là khoảng cách thứ 5. Khoảng cách này lại phụ thuộc vào 4 khoảng cách trước. Vì
vậy, để rút ngắn khoảng cách thứ 5 hay làm tăng CLDV, nhà cung cấp dịch vụ phải nỗ
lực rút ngắn các khoảng cách này.
Parasuraman cho rằng chất lượng dịch vụ không thể xác định chung chung mà phụ
thuộc vào cảm nhận của khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ đó, sự cảm nhận này được
xem xét trên nhiều yếu tố. Mô hình SERVQUAL được xây dựng trên quan điểm chất
lượng dịch vụ cảm nhận là sự so sánh giữa giá trị kỳ vọng/mong đợi và giá trị thực tế
khách hàng cảm nhận được, được đánh giá theo 5 thành phần của chất lượng và bộ
thang đo gồm 22 biến quan sát sau:
(1) Sự tin cậy (reliability): Thể hiện khả năng thực hiện dịch vụ một cách chính
xác và đúng thời hạn ngay từ giao dịch đầu tiên. Các thang đo gồm:
• Ngân hàng thực hiện cung cấp dịch vụ đúng theo cam kết với khách hàng.
• Ngân hàng thực hiện dịch vụ đúng ngay từ lần đầu.
• Ngân hàng cung cấp dịch vụ đúng như thời gian họ đã hứa.
• Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, không để xảy ra một sai sót nào.
• Khi bạn gặp vấn đề khó khăn, Ngân hàng chứng tỏ mối quan tân thực sự muốn
giải quyết trở ngại đó.
(2) Sự đáp ứng (responsiveness): Thể hiện sự mong muốn và sẵn sàng cung cấp
dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng. Các thang đo gồm:

Avkiran (1994) đã phát triển bộ công cụ đo lường CLDV ngân hàng khởi đầu gồm 27 biến
quan sát thuộc 6 thành phần: (1) nhân viên phục vụ; (2) tín nhiệm; (3) thông tin; (4) đáp
ứng; (5) khả năng tiếp cận dịch vụ rút tiền; và (6) khả năng tiếp cận quản lý chi nhánh
trên cơ sở công cụ đo lường SERVQUAL của Parasuraman & ctg (1985). Sau khi tiến
hành kiểm định bộ công cụ đo lường CLDV thông qua việc khảo sát khách hàng đang
sử dụng dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại các chi nhánh thuộc các ngân hàng thương mại
(NHTM) Úc, Avkiran (1994) đã đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ
BANKSERV gồm 4 thành phần với 17 biến quan sát để đo lường hiệu quả hoạt động
của các chi nhánh ngân hàng cũng như để dự báo các vấn đề phát sinh trong quá trình
cung cấp dịch vụ và phân khúc khách hàng để làm cơ sở cho việc ra quyết định tốt hơn
trong hoạt động Marketing
(1) Nhân viên phục vụ (Staff conduct): Thể hiện cách thức đáp ứng, văn hóa ứng xử
và hình ảnh chuyên nghiệp của nhân viên ngân hàng đến khách hàng
(2) Tín nhiệm (Credibility): Thể hiện khả năng duy trì sự tín nhiệm của khách
hàng đối với nhân viên ngân hàng bằng cách khắc phục các lỗi lầm và thông báo kết
quả xử lý cho khách hàng
(3) Thông tin (Communication): Thể hiện việc thực hiện các nhu cầu cơ bản của
ngân hàng với khách hàng bằng cách truyền đạt các thông báo tài chính thành công và
phân phát thông báo kịp thời

21


(4) Khả năng tiếp cận dịch vụ rút tiền (Access to teller services): Nhân viên phục vụ
khách hàng của ngân hàng phải hiện diện đầy đủ trong suốt thời gian làm việc, ngay cả
trong giờ cao điểm
2.2.1.4 Mô hình các nhân tố CLDV dựa trên sự hài lòng của Johnston
Xuất phát từ các báo cáo kết quả phản hồi về sự không không hài lòng của khách
hàng đối với ngành dịch vụ ngân hàng Anh Quốc ngày càng tăng, mặc dù các ngân
hàng đã có nhiều nỗ lực cố gắng cải thiện dịch vụ mà họ cung cấp cho khách hàng,

cao.
(2) Khả năng tiếp cận (access): Thành phần này đánh giá việc khách hàng có thể dễ
dàng tiếp cận dịch vụ của ngân hàng một cách dễ dàng, mọi lúc mọi nơi.
(3) Giá cả (price): Thành phần này cho thấy cảm nhận của khách hàng bị tác động
bởi chi phí bỏ ra khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
(4) Phương tiện hữu hình (tangibles): Thành phần này kế thừa từ mô hình của
Parasuraman và bổ sung thêm các yếu tố về mạng lưới chi nhánh, mạng lưới máy giao
dịch tự động ATM.
(5) Danh mục dịch vụ (service portfolio): Thành phần này đánh giá việc đa dạng
hóa danh mục dịch vụ Ngân hàng cung cấp có đáp ứng được tốt nhất nhu cầu của khách
hàng hay không.
(6) Sự tin cậy (reliability): Thành phần này đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ
của nhân viên Ngân hàng, và niềm tin của khách hàng vào thương hiệu của Ngân hàng
2.2.1.6 Mô hình SYSTRA-SQ của Aldlaigan & Buttle
Để xây dựng bộ thang đo mới trên nền tảng mô hình Nordic của Gronroos (1984),
Aldlaigan & Buttle (2002) đã phát triển một mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân
hàng bán lẻ SYSTRA-SQ. Bộ công cụ đo lường SYSTRA-SQ khởi đầu từ 963 biến quan
sát mô tả cảm nhận chất lượng dịch vụ của khách hàng và sau đó tác giả đi đến kết luận
cuối cùng còn 21 biến quan sát với 4 thành phần như sau:
(1) Chất lượng hệ thống dịch vụ (System service quality)
(2) Chất lượng hành vi ứng xử (Behavioural service quality)
(3) Giao dịch chính xác (Service transactional accuracy)
(4) Chất lượng trang thiết bị (Machine service quality)
2.2.1.7 Mô hình CBSQ của Xin Guo & ctg
Với mục tiêu đánh giá toàn thể các loại hình dịch vụ của ngân hàng và so sách
mức độ kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng doanh nghiệp về những loại hình dịch
vụ mà ngân hàng cung cấp, Xin Guo & ctg (2008) đã xây dựng bộ mô hình đo lường
chất lượng dịch vụ khởi đầu gồm 31 biến quan sát với 7 thành phần: (1) tin cậy; (2) đồng
cảm; (3) trang thiết bị; (4) nguồn nhân lực; (5) tiếp cận; (6) công nghệ; và (7) thông tin trên
cơ sở công cụ đo lường SERVQUAL và kết quả phỏng vấn chuyên sâu đối với 18 nhà

hàng tại các ngân hàng Malaysia. Cảm nhận dịch vụ về “tính thuận tiện” có thể ảnh
hưởng đến việc đánh giá tổng thể về chất lượng dịch vụ của khách hàng, bao gồm cả sự
hài lòng, chất lượng dịch vụ cảm nhận và vẻ đẹp của ngân hàng.
Qua kết quả nghiên cứu từ việc khảo sát ý kiến khách hàng đang sử dụng dịch vụ
ngân hàng, tác giả đề xuất mô hình đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng gồm 4 thành
phần có tác động đến chất lượng dịch vụ cảm nhận của khách hàng như: (1) phương tiện
hữu hình; (2) tin cậy; (3) năng lực phục vụ; và (4) tính thuận tiện.
2.2.1.9 Mô hình BANQUAL-R của Tsoukatos & Mastrojianni
Tượng tự như các công trình nghiên cứu nêu trên, để có bộ thang đo chuẩn hóa
để đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng tại thị trường tài chính Hy Lạp, trên cơ sở kết
hợp 2 mô hình đo lường CLDV của Parasuraman (1985) và mô hình BSQ của Bahia
& Nantel (2000), Tsoukatos & Mastrojianni (2010) đã đề xuất mô hình đo lường
BANQUAL-R gồm 27 biến quan sát thuộc 4 thành phần: (1) Đồng cảm/năng lực phục
vụ (empathy/assurance); (2) Hiệu quả công việc (effectiveness); (3) Tin cậy (reliability);
và (4) Sự tin tưởng (confidence)
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước
24


Nghiên cứu của Phan Chí Anh (2013) về các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ,
tác giả giới thiệu 7 mô hình tiêu biểu đánh giá chất lượng dịch vụ, phân tích đặc điểm
các mô hình, kết quả áp dụng các mô hình này vào nghiên cứu trong thực tế. Việc tổng
hợp và phân tích các mô hình này cho thấy, đánh giá CLDV phụ thuộc đáng kể vào loại
hình dịch vụ, yếu tố thời gian, nhu cầu khách hàng... Ngoài ra, sự kỳ vọng của khách
hàng đối với các dịch vụ cụ thể cũng thay đổi theo các yếu tố như thời gian, số lần sử
dụng dịch vụ, sự cạnh tranh trong môi trường ngành... Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra
hạn chế của từng mô hình nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cũng như cung cấp gợi ý
cho những nghiên cứu mới trong lĩnh vực này.
Nguyễn Thành Công (2015) đã hệ thống hóa các mô hình đo lường chất lượng
dịch vụ ngân hàng, đánh giá kết quả nghiên cứu và so sánh sự khác biệt giữa các mô


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status