Học thuyết Mac về hình thái kinh tế xã hội và sự vận dụng của Đảng ta trong thời kỷ đổi mới gắn với hoạt động ngân hàng - Pdf 29

Tiểu luận triết
A.GIớI THIệU Đề TàI
Mọi ngời đều biết, trong lịch sử t tởng nhân loại trớc Mác đã có không ít
cách tiếp cận khi nghiên cứu sự phát triển của xã hội. Xuất phát từ những nhận
thức khác nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự phân chia lịch sử tiến
hóa của xã hội theo những cách khác nhau. Chẳng hạn, nhà xã hội học Vi
cô ở Italia (1668-1744) đã phân chia các thời kì phát triển của xã hội giống nh
phân chia các giai đoạn của một đời ngời: thơ ấu, thanh niên, thành niên và
tuổi già. Nhà triết học duy tâm Hê-ghen (1770 -1831) phân chia lịch sử xã hội
loài ngời thành ba thời kì chủ yếu: thời kì phơng Đông, thời kì cổ đại và thời kì
Giéc- ma- ni . Nhà xã hội chủ nghĩa không tởng Pháp Phu- ri- ê (1722-1837)
chia lịch sử xã hội thành bốn giai đoạn: giai đoạn mông muội, giai đoạn dã
man, giai đoạn gia trởng, giai đoạn văn minh. Còn nhà nhân chủng Mỹ Hang-
ri Moóc- găng ( 1818-1881 ) lại phân chia xã hội thành ba thời đại : thời đại
mông muội , thời đại dã man và thời đại văn minh..
Mọi ngời cũng đã quen với những khái niệm : thời đại đồ
đồng , thời đại cối xay gió, thời đại máy hơi nớc, và gần đây là các nền văn
minh : văn minh nông nghiệp, văn minh hậu công nghiệp.
Mỗi cách tiếp cận nêu trên có những điểm hợp lí nhất định, và
do đó đều có ý nghĩa nhất định, nhng cha nói lên bản chất sự phát triển của xã
hội một cách toàn diện, tổng thể, do đó mà còn hạn chế.
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lí luận và tổng kết quá
trình lịch sử đã hình thành nên học thuyết về hình thái kinh tế -xã hội. Hình
thái kinh tế- xã hội là một khái niệm của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ
xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc tr-
ng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực lợng sản xuất và
một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những mối quan hệ sản
xuất.
Tiểu luận triết
Là sự biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật lịch sử, lí
luận về hình thái kinh tế xã hội nghiên cứu lịch sử xã hội trên cơ sở xem

Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định
của lực lợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng
trên những quan hệ sản xuất ấy
Khi nghiên cứu lịch sử phát triển của xã hội xuất phát từ những
nhận thức khác nhau, với những ý tởng khác nhau mà có sự phân lịch sử tiến
hóa của xã hội theo những cách khác nhau.
Đơn cử nh triết gia duy tâm Hê-ghen(1770-1831) phân kì lịch
sử xã hội loài ngời thành ba thời kì chủ yếu:Thời kì Phơng Đông, thời kì cổ đại
và thời kì Grec-mani. Và nh nhà xã hội không tởng của Pháp là Phu-ri-ê(1772-
1831) chia lịch sử xã hội thành bốn giai doạn: giai đoạn mông
Tiểu luận triết
Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá
trình lịch sử, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng
duy vật để nghiên cứu lịch sử xã hội, đa ra quan điểm duy vật về lịch sử và
hình thành nên học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội với t cách là: " Hòn đá tảng"
của xã hội học Mác Xít nói chung cho phép chúng ta hình dung quá trình phát
triển của lịch sử là quá trình lịch sử tự nhiên.
Loài ngời đã trải qua năm hình thái kinh tế-xã hội theo thứ tự hình
thái kinhtế-xã hội cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, t bản
chủ nghĩa và hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Hình thái kinh tế-xã hội có tính lịch sử, có sự ra đời và diệt
vong. Chế độ xã hội lạc hậu sẽ mất đi, chế độ xã hội mới cao hơn sẽ thay thế
nó. Đó là khi phơng thức sản xuất cũ đã trở nên lỗi thời, khủng hoảng do mâu
thuẫn của quan hệ sản xuất với lực lợng sản xuất.

Lực lợng sản xuất là nền tảng vật chất kĩ thuật của mỗi hình

Muốn thay thế học thuyết hình thái kinh tế xã hội bằng học
thuyết khác. Điển hình cho loại quan điểm này là tiếp cận theo nền văn minh.
Xã hội phát triển từ nền văn minh nông nghiệp đến văn minh công nghiệp và
văn minh hậu công nghiệp. Sai lầm căn bản của cách tiếp cận này là "coi trình
độ phát triển khoa học, công nghệ, lực lợng sản xuất là yếu tố quyết định duy
nhất bỏ qua vai trò của quan hệ kinh tế, giai cấp, chế độ chính trị".

Qua đó chúng ta rút ra: ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh
tế- xã hội và vấn đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Tiểu luận triết
Học thuyết hình thái kinh tế- xã hội vạch ra nguồn gốc, động
lực bên trong của sự phát triển xã hội, tìm ra nguyên nhân và cơ sở của sự xuất
hiện và biến đổi những hiện tợng xã hội đặt ra cơ sở lý luận cho khoa học và
xã hội học nâng nó lên thành khoa học thực sự. Chống lại quan điểm duy tâm
về lịch sử, coi xã hội là sự kết hợp có tính chất máy móc của nhiều cá nhân và
gia đình, coi sự vận động và phát triển của xã hội là lý do ý chí của những nhà
cầm quyền chi phối, coi kỹ thuật là cái chung quyết định tính chất chế độ xã
hội, là tiêu chuẩn khách quan phân biệt các hình thái kinh tế-xã hội.

Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội vũ trang cho chúng ta ph-
ơng pháp khoa học để nghiên cứu sự phát triển xã hội qua các chế độ xã hội
khác nhau, hiểu rõ cơ cấu chung của hình thái kinh tế-xã hội và những quy
luật phổ biến tác động, chi phối sự vận động và phát triển của xã hội
.
Rõ ràng, học thuyết Mác về hình thái kinh tế -xã hội là một
thành tựu vĩ đại của khoa học xã hội, là một bớc tiến khổng lồ trong lịch
sử t tởng nhân loại. Sự ra đời của học thuyết này là một cuộc cách mạng
trong toàn bộ quan niệm về lịch sử xã hội.

Năm 1997, GDP tăng 9% cao hơn bình quân của năm trớc là
8,2%. Năm 1999, tăng 4,7%- 5%.

Theo số liệu Ban chấp hành Trung ơng Đảng- Hội nghị lần thứ
VIII- khóa 8 thì mức độ thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của nền kinh tế nớc ta
năm 1999 nh sau:
Tiểu luận triết
- Tổng sản phẩm trong nớc(GDP) tăng 4,7%- 5%
- Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,2%- 5,5%
- Sản lợng lơng thực quy thóc đạt 33,8 triệu tấn.
- Giá trị sản lợng công nghiệp tăng 10,3%- 10,5%
- Giá trị các ngành dịch vụ tăng 3,5%- 3,8%
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 14,3%
- Lạm phát 2%
- Bội chi ngân sách 4,9%(so với GDP)
- Số hộ đói nghèo giảm 40 vạn hộ.
- Tạo việc làm mới cho 1,2 triệu ngời.
- Số tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ là
58/61 tỉnh.
-Trong hoàn cảnh có nhiều khó khăn và thách thức nhng nền kinh
tế vẫn duy trì đợc tốc độ tăng trởng. Mặc dù GDP năm 1999 tăng 5% so với
năm 1998 có kém hơn so với tốc độ của các năm trớc nhng mức tăng trởng đã
nhích dần từng tháng, từng quý: Quý I, GDP tăng 4,2%- Quý II tăng 4,5%-
Quý III tăng 5%... làm xuất hiện khả năng chặn đà giảm sút, tuy còn phải phấn
đấu rất cao mới biến khả năng đó thành hiện thực.

Đặc biệt giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 5,2% so với năm
1998, mức tăng cao nhất từ trớc tới nay và vợt mục tiêu Quốc hội đề ra. Với


Trong bối cảnh đầu t nớc ngoài giảm do hậu quả của khủng
hoảng kinh tế, tài chính trong khu vực và trên thế giới, với t tởng chỉ đạo của
TW4 và nghị quyết TW6 lần 1, chúng ta đã có một bớc tiến trong việc phát
huy nội lực để bù đắp và bổ xung một phần thiếu hụt cho đầu t phát triển do sự
giảm sút của đầu t trực tiếp từ nớc ngoài.

Tiểu luận triết
Đánh giá sơ bộ cho thấy tổng đầu t xã hội năm 1999 đạt 105
ngàn tỉ (tăng 9% so với năm 1998), đây là một sự cố gắng lớn. Nét nổi bật là
trong khi vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài giảm từ 24,3 ngàn tỉ (năm 1998)
xuống còn 18,8 ngàn tỉ đồng (năm 1999) nhng tổng vốn đầu t phát triển vẫn
tăng 9%. Điều đó nói lên t tởng phát huy nội lực của các Nghị quyết Trung -
ơng bớc đầu đi vào cuộc sống.

Nguồn vốn đầu t phát triển xã hội đã đợc tập trung đầu t nhiều
hơn cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển công nghiệp chế biến và
các ngành công nghiệp then chốt, xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông, bu điện,
giáo dục, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa...

Thu ngân sách có nhiều cố gắng đạt dự toán năm. Việc thông
qua và đa vào áp dụng lần đầu tiên ở nớc ta thuế V.A.T là một cố gắng lớn, b-
ớc đầu có sự chuyển biến tích cực ở một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.

Nh vậy, mặc dù đứng trớc hoàn cảnh kinh tế thế giới giảm sút,
khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, nhng nền kinh tế nớc ta cơ bản có sự
phát triển và đổi sắc, góp phần nâng cao cuộc sống của ngời dân, ổn định xã
hội. Thành tựu đó là phần góp của mọi ngời dân lao động, công nhân sản xuất
và sự lãnh đạo tài tình của Đảng về mọi mặt của xã hội.


giảm dần: từ 28%GDP (năm 1997) xuống còn 26,7% (năm1998) và 26,3%
(năm 1999). Vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài vẫn tiếp tục giảm mạnh. Điều
này nếu không đợc khắc phục sẽ ảnh hởng trực tiếp đến tốc độ tăng trởng kinh
tế ở những năm đầu thế kỷ XXI.
Chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh dẫn đến hàng hóa ứ đọng,
thị trờng kém sôi động, cơ hội và môi trờng đầu t còn bấp bênh. Tỉ lệ nợ quá


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status