B GIÁO DO
I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
Chuyên ngnh: Ti chnh – Ngân hng
M s: 60340201
NGƢỜI HƢỚNG DN KHOA HC:
GS. TS. TRN NGC THƠ LI C
Sau một thời gian học tập, nghiên cu tài liu v điều tra thu thập thông tin, đến nay
tƣởng trong luận văn tt nghip cao học với đề ti: “nh hƣởng ca cc yếu t tâm l
đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khon Vit Nam” đ đƣc
thc hin thnh công. C đƣc kết qu ny, trƣớc tiên tôi xin cm ơn PGS.TS. Trn Ngọc
Thơ, ngƣời đ hƣớng dn tôi rất nhiều trong vic điều tra thu thập s liu, phân tích, xử
lý tt bộ dữ liu ca mình.
Tôi cng xin gửi lời cm ơn đến cc thnh viên Cao học lớp đại cƣơng Đêm 12 kha
21, lớp TCDN Đêm 3, cc thnh viên ca trung tâm dạy SPSS- Tâm Vit Nam đ cng
tôi trao đổi, tho luận trong qu trình lm đề ti. Đồng thời, cc thnh viên đ nhit tình
gip đ v tr lời những câu hi trong bng kho st ca tôi, mang lại kết qu nghiên cu
cho luân văn.
,
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN 2
4.3.2 Kiểm tra độ tin cậy ca cc thang đo cc yếu t tâm l bằng
Cronbach’s Alpha 39
4.3.3 Thang đo hiu qu đu tƣ 40
4.4 Kiểm đnh mô hình và gi thuyết nghiên cu 41
4.4.1 Phân tch tƣơng quan 41
4.4.2 Phân tích hồi quy 42
4.4.3 Kết qu nghiên cu 45
4.4.4 Dò tìm s vi phạm các gi đnh hồi quy 47
CHƢƠNG 5 - KẾT LUẬN 51
5.1 Các kết qu chính 51
5.2 Các hạn chế v hƣớng nghiên cu tiếp theo 51
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHO 53
PHỤ LỤC
Bng 3.1: Cc biến quan st trong bi nghiên cu
Bng 4.1: Thng kê mô t về giới tnh v độ tuổi
Bng 4.2: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng qu t tin
Bng 4.3: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng tâm l lạc quan
Bng 4.4: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng tâm l by đn
Bng 4.5: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng thi độ với ri ro
Bng 4.6: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng tình hung điển hình
Bng 4.7: Kết qu phân tích EFA
Bng 4.8: Độ tin cậy ca cc thang đo nhân t ti chnh hnh vi
với nghiên cu đnh tính, tác gi đ xc đnh đƣc 5 nhân t thuộc yếu
t tâm l có thể tc động đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân bao gồm:
(1) Qu t tin, (2) Tâm l by đn, (3) Thi độ với ri ro, (4) Tâm l lạc
quan, (5) Tình hung điển hình.
Nghiên cu đƣc thc hin thông qua bng câu hi kho st đnh
lƣng trên 200 nh đu tƣ thông qua công cụ google documents. K ết qu
kiểm đnh mô hình đo lƣờng cho thấy cc thang đo lƣờng các khái nim
nghiên cu đều đạt yêu cu về độ tin cậy và giá tr (thông qua kiểm đnh
cronbach alpha và phân tích nhân t EFA). Kết qu phân tích hồi quy cho
thấy c 5 nhân t c tc động đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên
th trƣờng chng khon Vit Nam. Trong đ cc nhân t tc động cng
chiều với hiu qu đu tƣ gồm: qu t tin, tâm l lạc quan, tâm l by
đn. Cc nhân t tc động ngƣc chiều với hiu qu đu tƣ bao gồm: thi
độ với ri ro, tình hung điển hình.
2
-
1.1 Lý do ch tài nghiên cu
Vào ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dch Chng khoán TP.HCM
chính thc đi vo hoạt động và thc hin phiên giao dch đu tiên, đnh
dấu mc đu tiên cho th trƣờng chng khoán (TTCK) Vit Nam ra đời
và tri qua chặng đƣờng gn 13 năm pht triển mạnh mẽ c về s lƣng
chng khoán niêm yết và giá tr giao dch. T hai công ty đƣc niêm yết
(cổ phiếu SAM và REE) và bn công ty chng khon thnh viên, đến nay
th trƣờng chng khoán Vit Nam đ pht triển thành hai Sở giao dch
chng khoán là: Sở giao dch chng khoán Tp. HCM (HSX) và Sở giao
dch chng khoán Hà Nội (HNX v UPCoM). Đến thng 9 năm 2013,
HSX có 96 công ty chng khoán thành viên và 345 chng khoán niêm
yết, HNX có 97 công ty chng khoán thành viên và 386 chng khoán
niêm yết.
trong sut thời gian còn lại trong năm.
T năm 2008 đến nay, dƣới nh hƣởng ca nền kinh tế suy thoái, th
trƣờng bất động sn v bong bóng, ngân hàng khng hong với n xấu,
nh hƣởng đến th trƣờng chng khoán Vit Nam biến động theo xu
hƣớng xấu khi giá cổ phiếu liên tục lao dc, VN-Index gim xung đy
thấp nhất vào ngày 24/02/2009 với 234.50 điểm. Tuy có thời điểm phục
hồi tăng trở lại 615.68 điểm vo ngy 23/10/2009, nhƣng với xu hƣớng
gim chung ca th trƣờng trong thời gian dài khiến niềm tin ca nh đu
tƣ suy gim và hu nhƣ thận trọng trong các quyết đnh giao dch ca
mình.
Nếu nhƣ trƣớc năm 2007, nh đu tƣ c thể kiếm đƣc li nhuận t
vic đu tƣ vo th trƣờng chng khoán, thì t sau thng 3 năm 2007,
4
nền kinh tế Vit Nam và th trƣờng chng khon rơi vo kh khăn v
khng hong trm trọng, nhất l giai đoạn 2008 – 2009 hu hết những
nh đu tƣ còn nắm giữ cổ phiếu đều b thua l. Đến nay, trong trạng
thái giằng co tăng – gim ca th trƣờng chng khoán, nhiều nh đu tƣ
vn mun duy trì tài khon giao dch chng khoán và kỳ vọng th trƣờng
phục hồi, lấy lại s vn đu tƣ ban đu, thậm chí có thể c đƣc li
nhuận t vic đu tƣ trên th trƣờng chng khon. Nhƣng với những biến
động bất thƣờng ca th trƣờng chng khoán Vit Nam, nh đu tƣ dƣờng
nhƣ đang gặp nhiều kh khăn khi ra cc quyết đnh đu tƣ, bởi chỉ da
vào các phân tích da trên các lý thuyết tài chính, phân tích và d đon
ca các chuyên gia ca các công ty chng khoán, các tổ chc tài chính
lớn trong v ngoi nƣớc trong thời gian va qua đ hu nhƣ không đng
với diễn biến thc tế. Vậy, phƣơng php no c thể h tr cho nh đu tƣ
d đon, kiểm sot đƣc xu hƣớng vận động ca th trƣờng, nhằm gim
thiểu ri ro và qun lý danh mục đu tƣ hiu qu trên th trƣờng chng
khoán Vit Nam trong bi cnh giằng co hin nay? Các lý thuyết da
1.3 Mc tiêu nghiên cu
Mục tiêu ca nghiên cu này là ng dụng các lý thuyết về yếu t
tâm l để:
1. Nhận dạng các yếu t tâm l ca nh đu tƣ c nhân trên th
trƣờng chng khoán Vit Nam thông qua các biến quan sát.
2. Đo lƣờng mc độ nh hƣởng ca các yếu t tâm l đến hiu qu
ca nh đu tƣ c nhân.
Câu hi nghiên cu:
6
1. Nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khoán Vit Nam tồn tại
nhng yếu t tâm l no?
2. Mc độ nh hƣởng ca các yếu t tâm l đến hiu qu ca nh
đu tƣ c nhân ?
1.4 Phng nghiên cu
Do những giới hạn về thời gian nghiên cu, nên tác gi chỉ tập trung
vo đi tƣng nghiên cu là những ngƣời đ tng hoặc vn đang tham
gia trên th trƣờng chng khoán Vit Nam đang sinh sng và làm vic ở
đa bàn TP. HCM. Đây l nơi c khi lƣng v gi tr giao dch lớn nhất
Vit Nam. Dữ liu sử dụng để nghiên cu là 200 bng câu hi kho sát
đƣc tr lời bởi cc nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khoán Vit
Nam.
1.5 Kt cu lu
Luận văn đƣc trình bày thành 5 nội dung chnh nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về cc yếu t tâm l và hiu qu đu tƣ.
Chƣơng 3: Phƣơng php nghiên cu và dữ liu.
Chƣơng 4: Nội dung và kết qu nghiên cu.
Chƣơng 5: Kết luận.
chế điều chỉnh th trƣờng về trạng thái cân bằng không phi lc no cng
có thể xy ra. C nghĩa l sẽ c trƣờng hp những nh đu tƣ hnh động
“hp l” không chiến thắng những nh đu tƣ “bất hp l”. Lc ny th
trƣờng sẽ không hiu qu, hay tài sn ti chnh đƣc đnh giá quá cao
hoặc quá thấp.
Có rất nhiều yếu t tâm l đƣc phát hin qua nghiên cu cho thấy
chng c tc động đng kể đến hành vi ca nh đu tƣ. Trong s đ, năm
nhân t tâm l phổ biến tồn tại ở hu hết mi con ngƣời, đ là:
2.1.1 Tâm lý quá t tin (Overconfidence)
Tâm lý học đ xc đnh rằng mọi ngƣời thƣờng quá t tin về bn
thân, khiến cho ngƣời ta đnh gi qu cao kiến thc ca họ, đnh gi
thấp ri ro, và kh năng kiểm soát các s kin cao hơn so với thc tế
Nofsinger (2001). Cc nh đu tƣ qu t tin thƣờng tin rằng họ thông
minh hơn v c thông tin tt hơn kh năng thc tế Pompian (2006).
Terrance Odean (1998) thấy rằng cc nh đu tƣ qu t tin c xu hƣớng
tin rằng họ có kh năng chọn cổ phiếu tt hơn cng nhƣ thời gian gia
nhập th trƣờng hay rút khi th trƣờng tt nhất; và vì thế, họ thƣờng tiến
hành nhiều giao dch hơn những nh đu tƣ khc. S quá t tin lm tăng
các hoạt động giao dch bởi vì nh đu tƣ luôn sẵn sàng bo v quan
điểm ca họ, không cn tham kho thêm những quan điểm thch đng ca
những nh đu tƣ khc. Tuy nhiên, Odean cng tìm thấy rằng trung bình
những nh đu tƣ đ thƣờng nhận đƣc tỷ suất sinh li thấp hơn th
trƣờng. Glaser và Weber (2003), Grinblatt v Keloharju (2009) đ c
những nghiên cu thc nghim về lý thuyết giao dch quá mc, và kết
qu những nghiên cu ny đ cho thấy thi độ t tin quá mc ca nhà
đu tƣ nh hƣởng đến tn suất và khi lƣng giao dch. Những nh đu
tƣ c mc độ quá t tin cao thì c khuynh hƣớng giao dch với khi
9
lƣng lớn (Glaser và Weber, 2003). Vic giao dch nhiều lại khiến chi
vai trò trong vic gây ra tình trạng đu cơ bong bng.
Có nhiều nhân t tc động đến hành vi by đn ca một nh đu tƣ,
ví dụ nhƣ qu t tin, khi lƣng cổ phiếu giao dch, thời gian nắm giữ cổ
phiếu,… Cc nh đu tƣ cng t tin thì họ càng da trên những phán
đon c nhân v những thông tin riêng để đƣa ra quyết đnh đu tƣ.
Những nh đu tƣ ny tin tƣởng vào s am hiểu và lý trí ca mình, vì
vậy họ sẽ phớt lờ xu hƣớng ca đm đông hoặc ít quan tâm đến các hành
vi by đn. Khi cc nh đu tƣ đặt một s lƣng vn lớn vào các khon
đu tƣ ca họ, hoặc với kinh nghim ít, họ c khuynh hƣớng đi theo hnh
động ca đm đông để gim thiểu ri ro, ít nhất theo suy nghĩ ca họ khi
một nhóm lớn nhất trí trong phn đon thì họ chắc chắn đng. Bên cạnh
đ, tâm l by đn cng tuỳ thuộc vào kiểu nh đu tƣ, cc nh đu tƣ c
nhân sẽ c khuynh hƣớng đi theo đm đông hơn l cc nh đu tƣ tổ
chc khi ra quyết đnh đu tƣ. (Goodfellow, Bohl & Gebka, 2009,
p.213).
Hiu ng tâm lý by đn trên th trƣờng chng khon thƣờng diễn
biến và khuếch đại nhanh do có s “h tr đắc lc” ca công ngh cao.
Vào khong thời gian t sau Tết đến giữa tháng 3/2007, một làn sóng
ngƣời ồ ạt đổ xô vào th trƣờng chng khon, trong đ phn lớn không
mấy am hiểu gì về tnh đặc thù và các yếu t k thuật ca th trƣờng này,
thậm ch cng không cn biết đến thc chất ca những doanh nghip mà
họ chọn mặt gửi vng để đu tƣ. C mua là thắng – đ l một đặc tính
ca tâm l cc nh đu tƣ nh lẻ trong thời buổi hoàng kim ca th
trƣờng chng khoán. Họ c tin một cách kỳ lạ trƣớc mọi thông tin và kể
c tin đồn. Khi VN-Index dao động, rồi vƣt qu biên độ dƣới cho phép,
11
nó tuột xung, nhch lên đƣc một ít rồi liên tục tụt xung. Và rồi khi
những nh đu tƣ snh si đ nhận thấy không thể kháng c đƣc hơn
nữa, những động thái bán ra các cổ phiếu giá tr nhất đ tc động hu
tìm ra những cách làm gim ri ro. Họ chính là những khách hàng lớn
ca ngành bo hiểm, là những ngƣời sẵn sàng tr tiền để thoát khi một
s ri ro m môi trƣờng t nhiên và xã hội gây ra. Ngƣc lại, các cá
nhân chấp nhận ri ro ở mc độ cao, ít s ri ro hơn sẽ nhận những
khon thƣởng cho điều này t chính những ngƣời không thích ri ro.
2.1.4 Tâm lc quan (Excessive Optimism)
Tâm lý lạc quan thái quá xuất phát t tâm lý quá t tin và niềm tin
rằng tƣơng lai sẽ diễn ra tt đẹp hơn hin tại. Griffin, Buehler, và Ross
(1994) đ lm kho sát với cc sinh viên đại học và họ nhận xét các sinh
viên hu nhƣ lạc quan về bn thân sẽ gặp những s kin tt trong tƣơng
lai nhiều hơn v ngƣc lại, gặp những s kin xấu thấp hơn so với bạn
bè cùng lớp; ngoài ra các sinh viên còn mắc phi một sai lch có tính h
thng trong vic lên kế hoạch: d đon sẽ hoàn thành các công vic sớm
hơn thời hạn thc tế. T sai lch trong nhận thc có thể nhận thấy mọi
ngƣời thƣờng c xu hƣớng đnh gi cao kh năng ca bn thân hơn so
với thc tế, và vì vậy họ cho rằng mình sẽ gặp những điều tt đẹp hơn
trong tƣơng lai so với những ngƣời đồng la.
Heaton, Gervais, v Odean (2002) đ c một nghiên cu kiểm đnh
tc động ca s lạc quan quá mc và s t tin quá mc đến các quyết
đnh ca nhà qun tr. Các nhà nghiên cu đ tìm thấy rằng nếu nhƣ s
t tin quá mc thƣờng c tc động tích cc vì nó khuyến khch đu tƣ,
thì s lạc quan quá mc lại dn tới tc động tiêu cc vì nó có thể khiến
nhà qun tr chấp nhận đu tƣ vo cc cơ hội c NPV âm v tin tƣởng
13
rằng quyết đnh đ sẽ đem đến NPV dƣơng. Nh đu tƣ khi c tâm l lạc
quan thái quá sẽ có cái nhìn không thc tế về giá tr công ty mà họ la
chọn. Họ c khuynh hƣớng tin rằng những điều tt đẹp sẽ đến với bn
thân họ nhiều hơn những ngƣời khác, hay nói cách khác công ty sẽ có s
phát triển tt hơn sau khi nhận s đu tƣ ca họ.
Khái nim hiu qu đu tƣ khc với khái nim kết qu ở ch là kết
qu chỉ là những gì thu đƣc sau một khon thời gian đu tƣ. V kết qu
đ c thể là lời hoặc l.” (Trn Quc Tuấn, 2013).
Hiu qu đu tƣ c thể đƣc đo lƣờng theo nhiều phƣơng php. Đo
lƣờng da trên mc giá ca các cổ phiếu cc nh đu tƣ đang nắm giữ
trên th trƣờng, da trên li nhuận mà nó mang lại cho nh đu tƣ, mc
độ tho mãn ca nh đu tƣ khi ra quyết đnh đu tƣ, v v tuỳ theo
quan điểm ca nh đu tƣ v ngƣời nghiên cu. Với một cổ phiếu đƣc
đnh gi cao, nh đu tƣ hon ton c thể thu về một khon tiền lớn khi
giao dch bán ở thời điểm hp l. Nhƣng cng c những cổ phiếu có giá
hu nhƣ không thay đổi thậm chí còn suy gim nhƣng hiu qu đu tƣ
vn lớn điển hình nhƣ cổ phiếu Microsoft hay Google vì khon chi tr cổ
tc ca nó lớn v đều đặn. Điều này có thể đƣc gii thích khi các qu
đu tƣ thƣờng ƣa chuộng các chỉ s vn hóa theo tổng li nhuận hoặc chỉ
s vn hóa theo li nhuận ròng (giá tr vn hóa sau thuế). Li nhuận ở
đây đƣc hiểu là bao gồm giá và cổ tc.
Nhiều nghiên cu liên quan giữa yếu t tâm l và hiu qu đu tƣ đ
đƣc công b. Nghiên cu ca Kenneth A. Kim và John R. Nofsinger
(2003) về yếu t tâm l v hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên th
trƣờng Nhật, với kiểm nghim thc nghim, họ phát hin ra rằng các nhà
15
đu tƣ ở Nhật Bn c khuynh hƣớng mua và nắm giữ những cổ phiếu có
giá khi th trƣờng đang cao, v trong th trƣờng gim giá họ thiên về
những cổ phiếu có h s beta cao. Hiu qu đu tƣ thấp bởi họ nắm giữ
những cổ phiếu có giá tr trong sut thời gian th trƣờng tăng gi, v
những cổ phiếu này mang tính ri ro cao khi th trƣờng suy thoái. Một
năm sau, hai tc gi này cùng với cộng s Gong-Meng Chena và Oliver
M. Ruie (2004) có thêm một nghiên cu tƣơng t ở đất nƣớc Trung
Quc: “Behavior and performance of emerging market investors:
Nghiên cu đƣc thc hin thông qua hai bƣớc. Bƣớc đu thông qua
phƣơng php đnh tnh với k thuật tho luận nhm nhằm pht hin, bổ
sung v điều chỉnh cc biến quan st sử dụng để đo lƣờng cc khi nim
nghiên cu. Sau đ thc hin nghiên cu c hnh thc bằng phƣơng php
đnh lƣng thông qua bng câu hi kho st để thu thập dữ liu bằng s,
gii quyết quan h trong l thuyết v nghiên cu theo quan điểm diễn
dch. Nghiên cu ny dng để kiểm đnh lại mô hình đo lƣờng cng nhƣ
mô hình l thuyết v cc gi thuyết trong mô hình. Thang đo đƣc kiểm
đnh bằng phƣơng php phân tch yếu t khm ph EFA v h s tin cậy
Cronbach Alpha và.
Đi tƣng đƣc mời kho st l cc nh đu tƣ c nhân đ tham gia
th trƣờng chng khon. Kết qu nghiên cu đƣc xử l bằng phn mềm
SPSS 20.0.
Quy trình nghiên cu đƣc tm tắt thông qua Hình 3.1 nhƣ sau:
17 Hình 3.1: Quy trình nghiên cu
Mục tiêu nghiên cu
Xây dng gi thiết nghiên cu
Xây dng luận chng l thuyết v thc tiễn
La chọn thang đo
Nghiên cu đnh tnh
Nghiên cu đnh lƣng
Mô hình v thang đo điều chỉnh
Kiểm đnh thang đo v phân tch dữ liu
Kết luận
18