GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM, CHI NHÁNH VŨNG TÀU - Pdf 29


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
o0o
NGUYỄN THỊ QUỲNH LIÊN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM, CHI NHÁNH VŨNG TÀU.
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2012

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào.
Tất cả thông tin, số liệu trích dẫn từ nguồn gốc đáng tin cậy.

Tháng 12 năm 2012
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Liên
1.5.2 Khái niệm, đặc trưng và vai trò của phương thức TDCT 12
1.5.2.1 Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ 12
1.5.2.2 Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ 12
1.5.2.3 Vai trò của phương thức tín dụng chứng từ 13
1.5.3 Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ. 14
ii
1.5.4 Khái niệm, nội dung và phân loại thư tín dụng 15
1.5.4.1 Khái niệm Thư tín dụng. 15
1.5.4.2 Nội dung thư tín dụng. 15
1.5.4.3 Phân loại thư tín dụng. 19
1.5.5 Quy trình vận hành của phương thức tín dụng chứng từ 23
1.6 Ưu nhược điểm của phương thức tin dụng chứng từ. 23
1.7 Bài học kinh nghiệm của Việt Nam. 23
Kết luận chương 1. 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH VŨNG TÀU 26
2.1 Tổng quan về Vietcombank 26
2.1.1 Giới thiệu chung 26
2.1.2 Quá trình hình thành, phát triển và những thành tựu đã đạt được. 27
2.2 Giới thiệu về Vietcombank Vũng Tàu 28
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.2.2 Mạng lưới hoạt động và cơ cấu tổ chức của Vietcombank Vũng Tàu. 31
2.2.3 Tình hình hoạt động. 33
2.2.3.1 Các hoạt động chủ yếu của Vietcombank Vũng Tàu. 33
2.2.3.2 Kết quả kinh doanh của Vietcombank Vũng Tàu. 34
2.3 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank Vũng Tàu. 35
2.3.1 Thanh toán xuất khẩu. 36
2.3.2 Thanh toán nhập khẩu. 38
2.4 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại

3.2.1 Các giải pháp tại Vietcombank Hội sở chính. 68
3.2.2 Nhóm giải pháp tại Vietcombank Vũng Tàu. 68
3.2.2.1 Phát huy lợi thế của Vietcombank chi nhánh Vũng Tàu dựa trên nền
tảng sẵn có và triển vọng hợp tác với Mizuho Corporate Bank Ltd. 68
iv
3.2.2.2 Nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại Vietcombank Vũng
Tàu 71
3.2.2.3 Sắp xếp nhân sự và nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân
viên thanh toán quốc tế. 72
3.2.2.4 Tăng cường công tác tư vấn hỗ trợ khách hàng. 72
3.2.2.5 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch thanh toán xuất nhập khẩu hợp lý. 74
3.2.2.6 Nâng cao hiệu quả của hình thức thanh toán tập trung. 74
3.2.2.7 Đẩy mạnh khai thác hiệu quả các nguồn ngoại tệ. 76
3.2.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 76
3.2.4 Giải pháp về phía khách hàng. 77
Kết luận chương 3. 78
Kết luận 79TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC
1. Quy trình vận hành của phương thức tín dụng chứng từ.
2. Ưu nhược điểm của phương thức tín dụng chứng từ.

hàng theo tiêu chuẩn quốc tế về kiểm tra chứng từ theo L/C
 L/C (Letter of Credit): Thư tín dụng.
 SWIFT (Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication):
Hệ thống mạng ngân hàng
 TF (Trade Finance): Tài trợ thương mại
 T/T (telegraphic transfer): Chuyển tiền bằng điện
 UCP (Uniform Customs And Practice For Documentary Credits):
Quy tắc và
thực hành thống nhất tín dụng chứng từ.


WTO: Tổ chức thương mại thế giới.

vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.

A. BẢNG:Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Vũng Tàu giai đoạn
2009-2011 34
Bảng 2.2: Doanh số thanh toán XNK tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011: 36
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán XK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank
Vũng Tàu năm 2009-2011 36
Bảng 2.4: Số liệu thanh toán XK tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009-2011 theo
nhóm hàng 38
Bảng 2.5: Doanh số thanh toán NK theo phương thức thanh toán tại Vietcombank
Vũng Tàu năm 2009-2011 38
Bảng 2.6: Số liệu thanh toán NK tại Vietcombank Vũng Tàu năm 2009- 2011 theo
nhóm hàng 40

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán chuyển tiền 6
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu trơn 7
Sơ đồ 1.3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ 9
Sơ đồ 1.4: Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận 20
Sơ đồ 1.5: Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
(Xem phần phụ lục)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Vietcombank Vũng Tàu 32

viii
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

doanh nghiệp nước ngoài. Để việc thanh toán được an toàn, doanh nghiệp
thường sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới và Việt nam có nhiều biến động
cùng với việc cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng, vấn đề cung cấp dịch
vụ thanh toán quôc tế tốt nhất để thu hút khách hàng sử dụng nhằm mang lại
lợi nhuận cho cả khách hàng lẫn ngân hàng là cốt lõi. Việc đưa ra giải pháp
hoàn thiện phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng

từ tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu (Vietcombank
Vũng Tàu) là thật sự cần thiết và cấp bách. Đề tài mong muốn đưa ra
những đề xuất có ích góp phần hoàn thiện hoạt động thanh toán quốc tế về
số lượng và giá trị, tăng thêm nguồn thu dịch vụ cho Chi nhánh và hệ thống.
2. Xác định vấn đề nghiên cứu.
Vietcombank Vũng Tàu được thành lập từ năm 1982, còn khá trẻ so với
các NHTM quốc doanh khác trên địa bàn. Tuy lĩnh vực toán quốc tế là thế
mạnh của Vietcombank Vũng Tàu nhưng vẫn còn những hạn chế về nghiệp
vụ, cũng như khả năng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong hoạt động thanh toán
quốc tế. Bên cạnh đó, trình độ khách hàng còn yếu trong thương thảo, ký kết
hợp đồng ngoại thương, chưa lường hết những rủi ro có thể gặp phải. Làm
sao giải quyết những yêu cầu trên để phát triển thanh toán quốc tế bằng
phương thức tín dụng chứng từ cả về lượng và chất, đem lại nguồn thu dịch
vụ cao và tránh rủi ro cho chi nhánh.
Nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt
động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Vietcombank
Vũng Tàu.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
x
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương
thức tín dụng chứng từ, từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm

của bản thân và đồng nghiệp trong quá trình làm việc, đưa ra những giải pháp
và đề xuất phù hợp với thực tế đồng thời đảm bảo tuân theo thông lệ quốc tế
và quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đề xuất không chỉ áp dụng cho Vietcombank Vũng tàu mà còn
có thể áp dụng được cho các chi nhánh khác nhằm nâng cao hiệu quả công
việc, đồng thời hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra trong nghiệp vụ
thanh toán quốc tế bằng thư tín dụng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ
thị, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh toán quốc tế và phương thức tín
dụng chứng từ.
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Vũng Tàu
+ Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Vũng Tàu. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
VÀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.

1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế
Hiện nay, mọi quốc gia trên thế giới đều phải tăng cường hợp tác để
cùng tồn tại và phát triển. Việc hợp tác thể hiện ở nhiều lĩnh vực kinh tế,
chính trị, ngoại giao, văn hóa, khoa học kỹ thuật, du lịch trên nền tảng hợp
tác kinh tế. Quá trình mua bán hàng hóa dịch vụ dẫn đến nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa người mua và người bán ở các nước thông qua ngân hàng.

dịch vụ giữa các nước, bao gồm thanh toán về XNK hàng hóa, dịch vụ, vận
tải, bưu chính viễn thông, tài chính ngân hàng
Thanh toán quốc tế phi mậu dịch không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ,
mà góp phần thực hiện các mối quan hệ giữa các nước với nhau, bao gồm
quan hệ cá nhân, ngoại giao, xã hội, hợp tác khoa học kỹ thuật,
1.2 Đặc điểm của thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế trong điều kiện hệ thống tài chính tiền tệ phát triển có
những đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, thanh toán quốc tế được thực hiện chủ yếu bằng chuyển
khoản hoặc bù trừ qua hệ thống ngân hàng nội địa và quốc tế, cho phép giải
quyết nhanh chóng, an toàn, chính xác. Thanh toán chuyển khoản gắn liền với
hệ thống ngân hàng và sự liên kết giữa hệ thống ngân hàng các nước với các
tổ chức tài chính quốc tế. Việc tham gia nối mạng thông tin và ứng dụng công
nghệ cao trong xử lý thông tin giúp ngân hàng theo kịp sự phát triển của thế
giới, không bị lạc hậu và thua kém nước khác, tạo điều kiện cho ngân hàng
trong nước mở rộng quan hệ với các nước ngoài, nâng cao uy tín trên trường
quốc tế cũng như với khách hàng trong và ngoài nước, khai thác được các
3
nguồn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu vốn trong
kinh doanh.
+ Thứ hai, thanh toán quốc tế góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
của ngân hàng đồng thời giúp ngân hàng hoà nhập vào cộng đồng thế giới.
Thanh toán quốc tế tiếp cận các kỹ thuật thanh toán tiên tiến trên cơ sở phát
triển công nghệ thông tin hiện đại, đảm bảo độ an toàn và chính xác.
1.3 Vai trò của thanh toán quốc tế trong nền kinh tế.
1.3.1 Đối với ngoại thương
Ngoại thương có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, góp phần
giải quyết các nhu cầu trong nước về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mà sản
xuất trong nước chưa đáp ứng được, đồng thời cung cấp các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ mà trong nước ngoài còn thiếu và có nhu cầu sử dụng. Ngoại

quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho
khách hàng nhằm giảm bớt rủi ro, tăng thêm niềm tin cho khách hàng trong
giao dịch với nước ngoài. Quá trình thanh toán không những làm tăng thu
nhập của ngân hàng qua các khoản phí, hoa hồng thu đuợc mà còn tăng thêm
nguồn vốn cho ngân hàng do khách hàng mở tài khoản và ký quỹ. Ngoài ra,
ngân hàng có thể thực hiện các nghiệp vụ khác như chiết khấu hối phiếu, chấp
nhận hối phiếu, tài trợ tín dụng, bảo lãnh thanh toán cho khách hàng, Như
vậy, thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán quốc tế giúp tăng quy mô hoạt động
của ngân hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế.
1.3.3 Đối với ngoại giao xã hội.
Thanh toán quốc tế không chỉ phát sinh trong kinh tế thương mại, tài
chính ngân hàng mà còn trực tiếp góp phần thực hiện các quan hệ ngoại giao
5
xã hội giữa các nước. Trong xu thế hội nhập quốc tế, tất cả các lĩnh vực như
tài chính, ngân hàng, kinh tế, thương mại, ngoại giao, xã hội không còn là
hoạt động riêng lẻ mà giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quan hệ
kinh tế thương mại hàm chứa quan hệ ngoại giao, chính trị xã hội; ngược lại
quan hệ chính trị xã hội lại hàm chứa quan hệ kinh tế thương mại. Giải quyết
tốt các quan hệ kinh tế thương mại là giải quyết tốt các quan hệ ngoại giao,
chính trị, xã hội phía sau.
Việc giải quyết tốt các quan hệ quốc tế góp phần đẩy nhanh sự phát triển
của nền kinh tế thế giới, các quốc gia càng hiểu biết nhau hơn, xích lại gần
nhau hơn và cùng phát triển trong hòa bình, hợp tác, thân thiện.
Những phân tích trên cho thấy thanh toán quốc tế ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong hoạt động của các NHTM.
1.4 Các phương thức TTQT thông dụng hiện nay
Hiện nay các NHTM thực hiện rất nhiều phương thức thanh toán khác
nhau như chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ, ghi sổ, giao chứng từ nhận
tiền Với ưu điểm và nhược điểm khác nhau của từng phương thức thanh
toán thì việc lựa chọn phương thức áp dụng phải được người mua và người

cả đối với cả người mua lẫn người bán.
Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank)
Ngân hàng chuyển
tiền (Remitting Bank)
Người hưởng lợi
(Beneficiary)
(5)
Người chuyển tiền
(Remitter)
(1)
(3) (2)
(4)
7
1.4.2 Phương thức nhờ thu
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, người bán (nhà xuất
khẩu) sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ
thông qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh
toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.
Các nhờ thu đều phải thông qua ngân hàng và liên quan ít nhất đến 03
đối tác là ngân hàng, người bán và người mua. Mọi thủ tục đều được điều
chỉnh theo Quy tắc nhờ thu URC 522.
Các loại nhờ thu và qui trình nghiệp vụ:
Căn cứ vào nội dung chứng từ
được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người ta chia phương thức thanh toán
này ra thành hai loại:
1.4.2.1 Nhờ thu trơn.
Nhờ thu trơn (Clean collections) là phương thức thanh toán, trong đó
chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc,

(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Principal)
Người trả tiền
(Drawee)

8
(0) Ký kết hợp đồng mua bán và giao hàng
(1) Nhà xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài chính
tới ngân hàng phục vụ mình.
(2) Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính gửi
đến ngân hàng thu hộ.
(3) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới nhà nhập khẩu.
(4) Nhà nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ
(5) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu cho ngân hàng nhận nhờ
thu.
(6) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu cho nhà xuất
khẩu.
1.4.2.2 Nhờ thu kèm chứng từ.
Là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu bao gồm:
(i) hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài chính, hoặc (ii) chỉ chứng
từ thương mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân hàng thu hộ
chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi người này đáp ứng được yêu
cầu của lệnh nhờ thu.
Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hóa cho nhà nhập khẩu, phát hành hối
phiếu đòi tiền kèm toàn bộ chứng từ liên quan, nhờ hệ thống Ngân hàng thông
báo đến nhà nhập khẩu. Tùy thời hạn của hối phiếu, người ta phân ra nhờ thu
trả ngay (D/P- Documents against payment) hay trả chậm (D/A - Documents
against acceptance). Chỉ thị nhờ thu được Ngân hàng chuyển chứng từ lập
theo ý muốn của nhà xuất khẩu. Ngân hàng thu hộ chỉ giao bộ chứng từ khi
(0) (1)
NHNT
(Remitting Bank)
NHTH
(Collecting Bank)
Người uỷ thác
(Exporter)
Người trả tiền
(Importer)
10
(5) Nhà nhập khẩu lập lệnh thanh toán hoặc gửi hối phiếu đã chấp nhận
đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hóa để nhà nhập khẩu đi
nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu đã chấp
nhận cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu
đã chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
Ở phương thức thanh toán này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập
khẩu và nhà xuất khẩu chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ, ngân
hàng không cam kết, không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như
người mua.
Khi hối phiếu đến hạn, người giữ hối phiếu sẽ gửi đi thu tiền theo thủ tục
Nhờ thu trơn.
1.4.3 Phương thức ghi sổ (Open account)

thuận trước, bên bán lại muốn chắc rằng họ sẽ nhận được tiền sau khi đã cung
cấp đúng loại hàng hóa hay dịch vụ cho đối tác, phương thức tín dụng chứng
từ ra đời và được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới.
Phương thức tín dụng chứng từ yêu cầu nhà xuất khẩu xuất trình cho
ngân hàng các chứng từ chứng minh sự giao hoặc gửi các hàng hóa theo yêu
cầu, qua đó, nếu các chứng từ hợp lệ, người bán sẽ được thanh toán. Phương
thức tín dụng chứng từ đem lại sự an toàn cho thanh toán XNK. Tuy nhiên,
khi có yêu cầu sử dụng thư tín dụng, các bên liên quan phải ghi rõ trong hợp
đồng mua bán.

Trích đoạn Thanh toán L/C nhập khẩu Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán L/C tạ Đánh giá thực trạng về khả năng cạnh tranh của Vietcombank Vũng Nguyên nhân của những tồn tại Định hướng chiến lược của Vietcombank
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status