Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp Liên Hợp Xây dựng bộ giáo dục và đào tạo - Pdf 30

LỜI MỞ ĐẦU

Sự chuyển mình từ nền kinh tế hố tập trung Sang nền kinh tế thị trường
có Sự quản lý của Nhà nước là một điều kiện tốt cho Sự phát triển của doanh
nghiệp, mở ra hướng phát triển đa dạng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các
doanh nghiệp hạch tốn độc lập hồn tồn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh
doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để Sản xuất
và kinh doanh có lãi. Một trong các biện pháp mà doanh nghiệp là làm thế nào
để Sản xuất và kinh doanh có lãi. Một trong các biện pháp mà doanh nghiệp
phải tiến hành là tiết kiệm chi phí Sản xuất và hạ giá thành Sản phẩm. Việc phân
tích đánh giá đúng kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
việc tính chính xác giá thành Sản phẩm. Việc tính chính xác giá thành Sản phẩm
lại chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc phân bổ và tập hợp chi phí Sản xuất.
Đối với Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo, bên cạnh
việc nâng cao chất lượng Sản phẩm việc tiết kiệm chi phí Sản xuất và hạ giá
thành Sản phẩm cũng là yếu tố rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với những kiến thức đã
học tại nhà trường cùng với Sự tận tình của cơ giáo hướng dẫn trong thời gian
thực tập tại Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo em đã chọn
đề tài: "Kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại Xí
nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo" nhằm mong muốn trên cơ
Sở phân tích tình hình thực tế và đưa ra những biện pháp cơ bản, thiết thực góp
phần vào kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm tại Xí
nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận cơ bản về kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá
thành Sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương II : Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính
giá thành Sản phẩm tại Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chương III: Đánh giá chung và một Số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện

♦ Đối tượng Sản xuất XDCB thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời
gian thi cơng tương đối dài.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kỳ tính giá thành Sản phẩm khơng xác định hàng tháng như trong xí
nghiệp cơng nghiệp, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng
cơng trình, điều này thể hiện qua phương thức lập dự tốn và phương thức thanh
tốn giữa hai bên giao thầu và nhận thầu.
Cụ thể trong ngành xây lắp, do chu kỳ Sản xuất dài nên đối tượng tính giá
thành có thể là Sản phẩm xây lắp hồn chỉnh, cũng có thể là Sản phẩm xây lắp
hồn thành đến giai đoạn qui ước (có dự tốn riêng).
Do vậy, việc xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá
thành Sẽ đáp ứng u cầu quản lý kịp thời và chặt chẽ chi phí, đánh giá đúng
đắn tình hình quản lý và thi cơng trong từng thời kỳ nhất định, và còn tránh tình
trạng thiếu vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
♦ Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngồi trời, chịu tác động trực tiếp của
các yếu tố thuộc về điều kiện tự nhiên và do vậy thi cơng xây lắp mang tính thời
vụ.
Các yếu tố mơi trường có ảnh hướng đến kỹ thuật thi cơng, tốc độ, tiến độ
thi cơng, đồng thời còn phải chú ý đến những biện pháp bảo quản máy thi cơng
và vật liệu ngồi trời.
Hơn nữa, việc thi cơng ngồi trời và trong một thời gian dài có thể gặp
nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại,
thiệt hại ngừng Sản xuất. Những khoản thiệt hại này cần được tổ chức theo dõi
chặt chẽ và phải có phương pháp hạch tốn phù hợp với những ngun nhân gây
ra.
♦ Sản xuất XDCB được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm
XDCB mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hồn thành
khơng nhập kho như các ngành Sản xuất vật chất khác.
Trong q trình thi cơng, các doanh nghiệp xây lắp phải thường xun di
chuyển địa điểm. Do đó, Sẽ phát Sinh một Số chi phí cần thiết khách quan như

III. KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LẮP.
1. Khái niệm chi phí Sản xuất xây lắp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Q trình hoạt động Sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là Sự kết hợp
của 3 yếu tố: Sức lao động của con người, tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Sự tham gia của các yếu tố vào q trình Sản xuất hình thành nên các
khoản chi phí tương ứng: Chi phí NVL, chi phí KHTSCĐ chi phí về nhân cơng,
chi phí về máy móc...
Vậy, chi phí Sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về
lao động Sống, lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra
để hồn thành việc xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí Sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí Sản xuất xây
lắp và chi phí ngồi xây lắp:
- Chi phí Sản xuất xây lắp: là tồn bộ các chi phí Sản xuất phát Sinh
trong lĩnh vực hoạt động Sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành
giá thành Sản phẩm xây lắp.
- Chi phí Sản xuất ngồi xây lắp: là tồn bộ chi phí phát Sinh trong lĩnh
vực Sản xuất ngồi xây lắp như hoạt động Sản xuất cơng nghiệp phụ trợ, hoạt
động Sản xuất nơng nghiệp phụ trợ...
2. Phân loại chi phí Sản xuất xây lắp
2.1. Phân loại chi phí Sản xuất theo tính chất kinh tế (phân loại theo
yếu tố)
Theo cách phân loại này thì tồn bộ các chi phí Sán xuất của doanh
nghiệp xây lắp được chia ra 7 yếu tố chi phí Sau:
Yếu tố chi phí ngun liệu, vật liệu: Gồm tồn bộ các chi phí về các loại
ngun, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị
xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã Sử dụng cho các hoạt động Sản xuất xây
lắp trong kỳ.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Gồm các chi phí về nhiên liệu, động
lực mà doanh nghiệp đã Sử dụng cho các hoạt động Sản xuất xây lắp trong kỳ.

CCDC, chi phí khấu hao máy thi cơng, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng
tiền khác.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Chi phí tạ thời Sử dụng máy thi cơng: Gồm chi phí Sửa chữa lớn máy
thi cơng (đại tu, trùng tu...), chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng.
- Chi phí Sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động Sản xuất
chung ở các đội, cơng trường xây dựng ngồi 3 khoản mục trên gồm:
+ Lương của cơng nhân viên quản lý đội xây dựng
+ Tiền ăn ca của đội
+ Các khoản trích theo tiền lương theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản
lý đội và cơng nhân trực tiếp tham gia xây lắp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội
+ Chi phí NVL, chi phí CCDC và các chi phí khác phát Sinh liên quan
đến hoạt động của đội...
Phân loại chi phí theo mục đích và cơng dụng kinh tế như trên có tác dụng
phục vụ cho u cầu quản lý chi phí Sản xuất theo định mức, cung cấp Số liệu
cho việc tính giá thành Sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.
2.3. Phân loại chi phí Sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí Sản
xuất và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí.
Theo cách phân loại này chi phí Sản xuất được phân thành hailoại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí Sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
Sản xuất ra một loại Sản phẩm, một cơng việc nhất định, căn cứ vào Số liệu từ
chứng từ kế tốn để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí Sản xuất có liên quan đến việc Sản
xuất nhiều loại Sản phẩm, nhiều cơng việc, những chi phí này phải thơng qua
phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tieeu chuẩn thích
hợp.
Cách phân loại chi phí Sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định
phương pháp kế tốn tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách

Theo phương pháp này, các chi phí Sản xuất phát Sinh được tập hợp và
phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ phận Sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp
này thì giá thành Sản phẩm được xác định bằng cộng tổng Số chi phí của các chi
tiết, bộ phận cấu thành Sản phẩm.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Bộ phận Sản phẩm trong XDCB là các giai đoạn xây dựng của một ngơi
nhà, một vật kiến trúc, một hạng mục cơng trình có dự tốn riêng. Theo phương
pháp này chi phí Sản xuất có liên quan đến giai đoạn xây dựng nào Sẽ được tập
hợp trực tiếp hoặc gián tiếp vào giai đoạn cơng trình đó. Khi cơng trình, hạng
mục cơng trình hồn thành, tổng cộng chi phí Sản xuất xây lắp của các giai đoạn
xây dựng chính là giá thành của cơng trình, hạng mục cơng trình đó.
2.2. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất theo Sản phẩm
Theo phương pháp này, các chi phí Sản xuất phát Sinh được tập hợp và
phân loại theo từng thứ Sản phẩm riêng biệt, khơng phụ thuộc vào tính chất
phức tạp của Sản phẩm và quy trình cơng nghệ xây lắp Sản phẩm. Trường hợp
q trình xây lắp Sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn trong đó các chi phí
trực tiếp được phân loại theo từng Sản phẩm, còn các chi phí phục vụ Sản xuất
xây lắp được phân bổ cho từng đối tượng Sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù
hợp. Khi áp dụng phương pháp hạch tốn theo Sản phẩm thì giá thành Sản phẩm
được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc phương pháp tổng cộng chi phí.
2.3. Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí Sản xuất theo nhóm Sản
phẩm.
Trong XDCB nhóm Sản phẩm được hiểu đó là nhóm ngơi nhà và vật kiến
trúc có cùng thiết kế, kết cấu tương tự nhưau, xây dựng trên cùng một mặt bằng,
theo cùng một phương pháp thi cơng. Theo phương pháp này chi phí Sản xuất
có thể được tập hợp theo nhóm các ngơi nhà và vật kiến trúc, khi nhóm Sản
phẩm hồn thành phải tính giá thành cho từng ngơi nhà, vật kiến trúc theo
phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ Số, phương pháp tỷ lệ...
2.4. Phương pháp kế tốn chi phí Sản xuất theo đơn đặt hàng
Trong XDCB Sản phẩm là ngơi nhà, vật kiến trúc, do vậy căn cứ vào đặc

Chi phí NVL
phân bổ cho
đối tượng A

=
Tổng chi phí NVL đã tập hợp
cần phân bổ

x
Tiêu chuẩn phân
bổ của đối
tượng A
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Các tiêu thức để phân bổ chi phí NVL là: Chi phí định mức, chi phí kế
hoạch, khối lượng hoạt động...
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Kết quả việc tính tốn trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp các chi phí về vật
liệu vào các đối tượng kế tốn tập hợp chi phí được phản ánh trên "Bảng phân
bổ vật liệu cơng cụ, dụng cụ" - Bảng phân bổ Số 2.
Đồng thời, để tập hợp và phân bổ chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế tốn
Sử dụng TK621 - "Chi phí NVL trực tiếp" và một Số TK liên quan khác như TK
152, TK 111, TK 331...
• Trình tự kế tốn tập hợp chi phí NVL trực tiếp: xem Sơ đồ 01
2. Kế tốn tập hợp chi phí NCTT
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh tốn
cho cơng nhân trực tiếp Sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như lương và các khoản phụ cấp. Trong hoạt động xây lắp chi phí NCTT khơng
bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ lương nhân cơng
trực tiếp của hoạt động xây lắp.

khi lng hoc ca mỏy ó phc v cho cỏc cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh
phõn b chi phớ.
Cụng thc phõn b chi phớ nh Sau:

Chi phớ
phõn b cho
cụng trỡnh
hng mc
cụng trỡnh A
=

Tng chi phớ s dng mỏy ca tng
loi mỏy thi cụng
X
Khi lng
(ca) mỏy ó
phc v cho
cụng trỡnh
hng mc
cụng trỡnh A
Tng khi lng (ca) mỏy ó phc v
cho cụng trỡnh hng mc cụng trỡnh

- i vi mỏy thi cụng cú chi phớ nh, khụng theo dừi chi phớ riờng cho
tng loi mỏy c m phi theo dừi chi phớ chung cỏc cho cỏc mỏy ú. Cn c
khi lng hoc S c ca mỏy ú phõn b chi phớ. Vic phõn b chi phớ thc
hin theo 3 bc:
+ Bc 1: Chn n giỏ k hoch thp nht ca 1 ca mỏy l n giỏ tiờu
chun tớnh h S cho cỏc mỏy khỏc.
+ Bc 2: i ca mỏy ca mi loi mỏy cũn li ra S ca mỏy tiờu chun

chi phí Sử dụng máy thi cơng, phát Sinh ở các đội xây dựng, cơng trường xây
dựng như chi phí nhân viên, đội xây dựng, chi phí vật liệu CCDC dùng ở mỗi
đội Sản xuất, chi phí KH TSCĐ…
Chi phí Sản chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát Sinh chi phí,
nếu trong doanh nghiệp có nhiều độ xây dựng phải mở Sổ chi tiết để tập hợp chi phí
Sản xuất chung cho từng đội.
Cuối tháng chi phí Sản xuất chung đã được kết chuyển để tính giá thành
Sản phẩm. Chi phí Sản xuất chung của đội xây dựng nào kết chuyển vào tính giá
thành của Sản phẩm, cơng việc của đội thi cơng đó. Trong trường hợp một đội
xây dựng trong thời kỳ có thi cơng nhiều cơng trình, hạng mục cơng trình thì
phải tiến hành phân bổ chi phí Sản xuất chung cho các cơng trình, hạng mục
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cơng trình có liên quan. Tiêu thức phân bỏ chi phí Sản xuất chung thường là chi
phí NCTT, chi phí Sử dụng máy thực tế, chi phí nhân cơng và chi phí Sử dụng
máy…
Cơng thức phân bổ như Sau:

Mức CP Sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng tiêu thức phân bổ của
từng đối tượng
x
Tổng chi phí
Sản xuất chung
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất các đối tượng


các giai đoạn, tổ hợp cơng việc đã hồn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá
dự tốn của chúng.
Cơng thức tính :
Chi phí
Sản
phẩm dở
dang
cuối kỳ
=

Chi phí của Sản phẩm
dở dang đầu kỳ

+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
x
Giá dự tốn
của giai đoạn
xây dựng dở
dang cuối kỳ
Giá dự tốn của các
giai đoạn xây dựng

định mức

- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở một doanh nghiệp xây, lắp nhất định trên cơ Sở biện pháp thi
cơng, các định mức và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch của
cơng trình, hạng mục cơng
trình
=
Giá trị dự tốn của cơng
trình hạng mục, cơng trình
-
Mức hạ
giá thành
dự tốn

- Giá thành thực tế: Phản ánh tồn bộ chi phí thực tế để hồn thành bàn
giao khối lượng xây lắp mà doanh nghiệp đã nhận thầu. Giá thành thực tế bao
gồm các chi phí theo định mức, vượt định mức và khơng định mức như các
khoản thiệt hại trong Sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật tưư, lao động,
tiền vốn trong q trình Sản xuất và quản lý của doanh nghiệp được phép tính
vào giá thành.
Giá thành thực tế được xác định theo Số liệu của kế tốn.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát Sinh chi phí
- Giá thành Sản xuất (giá thành cơng xưởng): Giá thành Sản xuất của
Sản phẩm xây lắp gồm các chi phí Sản xuất: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí SDMTC và chi phí SXC tính cho cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc lao
vụ đã hồn thành. Giá thành Sản xuất của Sản phẩm xây lắp được Sử dụng ghi
Sổ cho Sản phẩm đã hồn thành bàn giao và cũng là căn cứ để tính giá vốn hàng
bán và lợi nhuận gộp ở các doanh nghiệp xây lắp.

định, giá thành Sản phẩm hồn thành theo từng khoản mục chi phí theo cơng
thức:
= Chi phí Sản + Chi phí Sản - Chi phí Sản
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Giá thành cơng
tác xây lắp hồn
thành bàn giao

phẩm dở dang
đầu kỳ
xuất phát
Sinh trong
kỳ
phẩm dở dang
cuối kỳ
5.2. Phương pháp tính giá thành theo hệ Số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí Sản
xuất là nhóm Sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là một Sản phẩm riêng biệt
(từng cơng trình, hạng mục cơng trình). Theo phương pháp này, giá thành của
từng hạng mục cơng trình được xác định như Sau:
Giá thành của
từng hạng mục
cơng trình
=

Tổng chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
x
Hệ Số của từng
hạng mục cơng

của từng Sản phẩm)
x
Tỷ lệ giá thành
từng khoản mục
5.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phương pháp này chi phí Sản xuất phát Sinh có liên quan đến Sản phẩm
của đơn đặt hàng nào Sẽ tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho Sản phẩm của đơn
đặt hàng đó. Khi nào Sản xuất xây lắp hồn thành đơn đặt hàng, kế tốn mới
tính giá thành Sản xuất cho Sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
VIII. TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ KẾ TỐN ĐỂ GHI CHÉP, TẬP HỢP CHI
PHÍ
Để phù hợp với nội dung hình thức áp dụng Sổ kế tốn của Xí nghiệp
Liên hợp Xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo mà em Sẽ trình bày trong chương
Sau, em xin trình bày về trường hợp doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký
chung.
Hạch tốn chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm được thực hiện
trên hệ thống các bảng phân bổ, Sổ chi tiết tài khoản và trên hệ thống Sổ tổng
hợp như Nhật ký chung và Sổ cái cho các TK 621, TK 623, TK 627, TK 154.
Dựa vào hệ thống Sổ chi tiết và Sổ cái, kế tốn Sẽ lập bảng tính giá thành Sản
phẩm.

Trình tự ghi Sổ kế tốn: xem Sơ đồ 08 Chứng từ gốc về chi phí
hoặc các bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung
Sổ chi tiết các TK 621, 622,
623, 627, 154
Sổ cái các TK 621, 622,

thuỷ lợi

-
Tư vấn khảo sát thiết kế trang trí nội thất

-
Sản xuất kinh doanh vật liệu, vật tư, thiét bị phục vụ xây dựng

Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo được mở tài khoản
tại hai Ngân hàng:
• Ngân hàng cơng thương khu vực 2 TK : 710A00841
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Ngõn hng u t v phỏt trin TK : 7395307201
Khi mi thnh lp Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v o to.
c cp vn kinh doanh l: 3.017.300.000
Trong ú: + Vn L : 1.442.300.000
+ Vn C : 1.575.000.000
Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v o to. Thnh lp trong bi
cnh nn kinh tộ ang thc hin i mi c ch qun lý t sn xut tp trung bao
cp sang nn kinh t hng ho nhiu thnh phn theo c ch th trng cú s
qun lý v iu tit ca nh nc, Xớ nghip liờn hp xõy dng ó gp khụng ớt
khú khn. Trc ht l vic cha n nh v t chc c s cũn nghốo nn,
khụng ng b cho lao ng sn xut xõy dng quy mụ ln, c th l mỏy
múc thit b phc v cho cụng tỏc xõy lp cũn thiu v hu ht ó c, i ng
lao ng thiu v s lng, cha ngnh ngh cn thit cho vic thc hin mi
loi cụng tỏc. Vn sn xut kinh doanh cũn thiu so vi yờu cu ca thi cụng
xõy lp cỏc cụng trỡnh cú quy mụ ln c bit
Mc dự gp nhiu khú khn Xớ nghip liờn hp xõy dng B Giỏo dc v
o to ó tớch cc kin ton t chc b mỏy sn xut, tỡm kim cỏc hp ng
nhn thu thi cụng cỏc cụng trỡnh, t chc sp xp li lao ng, xõy dng li c

H thng s k toỏn: Hỡnh thc s k toỏn nht ký chung c ỏp dng
ti xớ nghip bao gm cỏc loi s k toỏn ch yu: S nht ký chung v cỏc s
nht ký chuyờn dựng. Bng chm cụng, Hoỏ n GTGT. ...
Trỡnh t ghi s k toỏn: (xem s 13)
H thng tikhon s dng: Ti
Xớ nghip liờn hp xõy dng. S dng
cỏc ti khon trong h thng ti khon ỏp dng cho cỏ doanh nghip theo quyt
nh 1864/1998/Q/BTC ngy 16/12/1998 ca B ti chớnh.
Phng phỏp k toỏn hng tn kho: ỏp dng theo quy nh hin hnh xớ
nghip hch toỏn hng tn kho theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
Phng phỏp tớnh thu GTGT: Xớ nghip liờn hp xõy dng ỏp dng
phng phỏp tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr
Khu hao TSC: Hng thỏng kt toỏn TSC tin hnh phõn b KHTSC
cho tng b phn, i thi cụng, mỏy múc da trờn quyt nh s 166 ngy
3/12/1999 ca b ti chớnh
H thng bỏo cỏo thỳe ca Xớ nghip liờn hp xõy dng:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Báo cáo tổng hợp: Gồm Bảng thanh tốn, Bảng cân đối kế tốn, Báo cáo
kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo chi tiết: Gồmbáo cáo cơng nợ, Báo cáo Nhập - xuất - tồn vật tư,
hàng hố thành phẩm, báo cáo TSCĐ, hao mòn, Báo cáo thu chi ngoại tệ, Báo
cáo tập hợp chi phí, Báo cáo giá thành.
Báo cáo thuế: Xí nghiệp liên hợp xây dựng phải nộp báo cáo vào thời
điểm cuối q và cuối năm cho các đơn vị, Cgi cục quản lý doanh nghiệp Hà
nội, Bộ giáo dục và đào tạo, Cục thuế Hà nội, Tổng cụ thống kê.
II. TÌNH HÌNH CƠNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP
XÂY DỰNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

1. Kế tốn tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp tại Xí nghiệp liên

xá Đại học Nơng nghiệp I…và các TK liên quan nh: TK 152,331,111, 112…

- Trong q II/2003 Xí nghiệp liên hợp xây dựng Bộ Giáo dục và Đào tạo
đã nhận đựơc nhiều cơng trình lớn nhưng ở đây em xin trình bầy q trình kế
tốn tập hợp chi phí Sản xuất và tính giá thành Sản phẩm của cơng trình Trường
Đại học Sư Phạm Thái Ngun. Cơng trình Trường Đại học Sư Phạm Thái
Ngun là cơng trình xây dựng khu giảng đờng được khởi cơng ngày
02/04/2003 và Sau đây em xin trích dẫn Số liệu Q II/2003 của cơng trình
Trường Đại học Sư Phạm Thái Ngun.

Ví dụ 1: Khi mua NVL giao trực tiếp cho đổ bê tơng, căn cứ vào hố đơn
GTGT

ngày 03/05/2003 (phụ lục 1) kế tốn tập lập phiếu nhập kho ngày 03/05/2003
(phụ lục 2) đồng thời ghi bút tốn
Nợ TK 152: 3.628.100

Nợ TK 133: 181.405

Có TK: 3.809.505

- Xí nghiệp áp dụng phương pháp giá thực tế đích danh NVL xuất kho
nên khi xuất Số NVL đã được nhập ở trên, kế tốn xuất theo giá nhập của những
NVL này. Khi xuất NVL đã nhập trên để đổ bê tơng, kế tốn lập phiếu xuất kho
ngày 03/05/2003 (phụ lục 3) và ghi bút tốn:

Nợ TK 621-CT ĐHSPTN: 3.628.100

Có TK 152: 3.628.100


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status