Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp trang trí bề mặt Trung văn. - Pdf 52

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường và nhất là trong xu thế hội nhập hiện nay sự
cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do đó để tồn tại đứng vững, để sản phẩm của mình
có thể cạnh tranh được với sản phẩm khác trên thị trường thì tất yếu phải tiến
hành sản xuất kinh doanh sao cho có đủ hiệu quả nhất.
Để thực hiện được điều đó doanh nghiệp phải đề ra nhiều biện pháp quản
lý đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là phải tổ chức tốt việc
sản xuất, giảm chi phí để hạ già thành sản phẩm.
Trong công tác quản lý doanh nghiệp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các nhà doanh nghiệp quan tâm và
chúng gắn liền, với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua, các số
liệu các bô phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cung cấp các
nhà lãnh đạo quản lý doanh nghiệp biết được chi phí, giá thành thực tế của từng
loại sản phẩm cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình, thực hiện định mức, dự toán chi phí tình
hình sử dụng lao động, vật tư tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí, tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm từ đó mà đề ra các biện pháp hữu
hiệu, quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh yêu cầu quản trị
doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
chỉ có thể dựa trên việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm chính xác. Tính
chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi phí
sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạn vi chi phí cấu thành trong
gía thành sản phẩm, lượng giá trị các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào sản
phẩm đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng góp phần quản lý tài sản vật tư, lao
1
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
1

sản xuất vào các đối tượng tính giá.
Phân biệt gữa chi phí và chi tiêu chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải ra trong thời kỳ kinh doanh. Như vậy
chỉ được tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong thời kỳ chứ không phải
mọi khoản chi ra trong thời kỳ hạch toán. Ngược lại chi tiêu là sự giảm đi, đơn
thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng
vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu
cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh và chi tiêu
cho quá trình tiêu thụ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại theo yếu tố chi phí.
3
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân loại, chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực
hiện để phục vụ cho việc tổ chức theo dõi tập hợp chi phí sản xuất để tính được
giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản
xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định.
Xuất phát từ các mục tiêu và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản
xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau phân loại chi phí sản
xuất theo yếu tố.
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ……sử dụng vào sản xuất kinh
doanh

thay đổi theo sản lượng sản phẩm sản xuất ra như chi phí khấu hao và chi phí
bảo dưỡng máy móc thiết bị chi phí hành chính trong phân xưởng.
Hai là chi phí sản xuất chung bíên đổi là chi phí gián tiếp thay đổi trực
tiếp hoặc gần như trực tiếp theo sản lượng sản phẩm dở dang, ví dụ như chi phí
nguyên vật liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài.
Ngoài hai cách phân loại chủ yếu trên chi phí sản xuất còn được phân
loại theo những cách sau:
Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Phân loại theo công nghệ của chi phí với khối lượng công việc và sẩn
phẩm hoàn thành.
Phân loại theo khả năng kiểm soát.
Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra, phân tích quá trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường làm cơ sở lập kế hoạch kinh doanh và dự án cho tương lai.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
5
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng củ quản lý theo nguyên tắc
hạch toán kinh tế. Giá thành sản phẩm được tính toán, xây dựng theo từng loại
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành cụ thể vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và
doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm công tác lao dịch
vụ đã hoàn thành.
Việc nghiên cứu chỉ tiêu giá thành chỉ tiêu giá thành sản phẩm có vai trò

b.Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo tiêu thức này giá thành được chia thành hai loại sau:
Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng sản xuất chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chi tiêu phản ánh tất cả những
chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi
phí quản lý và chi phí bán hàng). Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức.
Giá thành toàn bộ của
sản phẩm tiêu thụ
=
Giá thành sản
xuất sản phẩm
+
Chi phí
Quản lý
+
Chi phí
Tiêu thụ
1.1.3. Mối quan hệ gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Gữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, là điều kiện để tính giá thành
sản phẩm, còn tính giá thành sản phẩm là mục đích cuối cùng của tập hợp chi
phí sản xuất. Muốn tính được giá thành sản phẩm phải dựa vào chi phí sản xuất
đẫ tập hợp được. Chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ của hoạt động sản xuất chính, hoạt động sản xuất ngoài cơ bản của
doanh nghiệp. Còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí có liên quan đến
7
Hoàng Kim Thanh

+ Về thời gian
+ Về sản phẩm
+ Về giá trị
1.1.4. Ý nghĩa và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1.4.1. Ý nghĩa:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng đối với doang nghiệp
trong môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay việc tính đúng, tính đủ giá
thành giúp cho việc phản ánh đúng tình hình thực hiện và kết quả thực hiện giá
thành của doanh nghiệp, xác định đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
8
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong một phạm vi nhất định giá thành vừa mang tính khách quan, vừa
mang tính chủ quan. Cần phải xem xét giá thành trên nhiều góc độ khác nhau để
xây dựng chỉ tiêu giá thành một cách có hiệu quả nhất. Tính khách quan của giá
thành chính là tính tất yếu của sự di chuyển và kết tính giá trị tư liệu sản xuất và
sức lao động trong sản phẩm. Nhưng giá thành lại là một đại lượng được tính
toán trên cơ sở chi phí sản xuất chi ra trong kỳ nên nó mang những yếu tố chủ
quan nhất định. Từ đó cho thấy, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp phản ánh những tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nhưng đồng
thời là thước đo năng lực và trình độ quản lý kinh tế của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó, kế toán chi phí sản xuất và tính tổng hợp sản phẩm phải
thực hiện một số nhiệm vụ nhất định.
1.1.4.2. Nhiệm vụ.

chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công
nghệ…) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (như sản phẩm, nhóm sản phẩm,
chi tiết sản phẩm…).
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh thực chất
là xác định nơi gây ra chi phí và đối tượng chịu chi phí. Để xác định đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phải căn cứ vào:
Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Loại hình sản xuất.
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Đơn vị tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp.
Đặc điểm của sản phẩm và yêu cầu của công tác tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
đối tượng quy định có tác dụng tích cực cho việc tăng cường quản lý sản xuất
kinh doanh và chi phí sản xuất kinh doanh cho công tác hạch toán kinh tế phục
vụ kịp thời cho công tác tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
10
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ là sản phẩm, bán thành phẩm,
công việc lao vụ dịch vụ hoàn thành đòi hỏi phải xác định giá thành đơn vị.
Đối tượng tính hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng tính
giá thành có nội dung khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau và ở
nhiều trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sẩn xuất kinh doanh có thể phù
hợp với đối tượng tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Số liệu về chi phí sản xuất
kinh doanh đã tập hợp trong kỳ theo từng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất

a. Phương pháp trực tiếp.
Giá thành sản
phẩm lao vụ
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+
Giá trị sản xuất
kinh doanh phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất cũng chính là đối tượng tính giá thành. Phương pháp này được áp
dụng trong các doanh nghiệp có số lượng mặt hàng ít chu kỳ sản xuất ngắn.
b.Phương pháp tổng cộng chi phí
Z = c
1
+ c
2
+ ….c
n
Trong đó giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
C
1
, c
2

thực tế của từng thứ
sản phẩm trong nhóm x
Hệ số quy đổi về sản
phẩm tiêu chuẩn của
từng thứ sản phẩm
trong nhóm
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc nhóm sản phẩm còn đối tượng
tính giá thành lại là từng sản phẩm.
c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Giá thành của
từng loại sản
phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của cả
nhóm sản phẩm
x
Giá thành kế hoạch hoặc
giá thành định mức của
từng thứ sản phẩm trong
nhóm
Tổng giá thành kế hoạch hoặc giá
thành định mức của nhóm sản phẩm
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm.
d.Phương pháp tính loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Z =
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+

1.3.1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.3.1.1. Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh tính giá thành sản
phẩm.
Để phục vụ trực tiếp cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ được nhanh
chóng và chính xác cần phải tiến hành hạch toán chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh theo đối tượng, qua đó kiểm tra quá trình thành của sản phẩm,
dịch vụ qua các giai đoạn sản xuất.
Mặc dù có nhiều phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh
doanh khác nhau áp dụng ở các doanh nghiệp nhưng việc hạch toán chi
tiết chi phí sản xuất theo từng đối tượng có thể tiến hành theo một trình tự
chung như sau.
Căn cứ vào các đối tượng hạch toán chi phí đã được xác định, mở sổ hoặc
thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng
hạch toán.
Các chi phí san xuất kinh doanh phát sinh trong tháng có liên quan đến
đối tượng hạch toán nào được tập hợp ghi vào sổ hoặc thẻ hạch toán chi
phí mở cho từng đối tượng đó.
Cuối tháng tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo khoản mục thuộc từng
đối tượng hạch toán làm căn cứ cho việc tính giá thành sản phẩm dịch
vụ.
Trên thực tế có nhiều cách bố trí sổ hoặc thẻ hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh, dưới đây trình bày một mẫu sổ sử dụng chung cho nhiều
loại hình doanh nghiệp.
14
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh
(Dùng cho các tài khoản TK 621, 622, 627, 154, 631, 642, 142, 335)

trong kỳ
=
Giá trị
SP dở
dang đầu
kỳ
+
Chi phí
SX
KDPS
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
Số lượng SP dịch vụ hoàn thành trong kỳ
15
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng tính giá thành theo khoản mục
Khoản mục
chi phí
CPSX
dở dang
đầu kỳ
CFSXPS
trong kỳ
CFSX dở

tiêu thụ của nhóm SP
Trong đó:
= + -
= Σ x
= x
=
c. Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ trong trường hợp hạch toán chi phí sản
xuât, kinh doanh theo đơn đặt hàng.
16
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh đơn chiếc
công việc sản xuất, kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt
hàng của khách hàng, cho nên đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí thích
hợp là theo đơn đặt hàng. Còn đối tượng tính giá thành là mỗi đơn đật hàng.
Đối với chi phí trực tiếp như chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp
phát sinh trong kỳ thuộc đơn đặt hàng nào được hạch toán trực tiếp cho đơn đặt
hàng đó. Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đơn đặt hàng, không thể
hạch toán trực tiếp cho từng đơn đặt hàng theo những tiêu chuẩn phù hợp. Việc
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ của mỗi đơn đặt hàng chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng hoàn thành. Đối với những đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì toàn bộ chi
phí sản xuất kinh doanh tập hợp theo đơn đặt hàng đều coi là sản phẩm dịch vụ
dở dang.
Bảng kê chi phí sản xuất theo tháng
Chi tiết theo đơn
đặt hàng
Chi phí NVL
trực tiếp

công nghệ theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp này có thể thực
hiện theo phương pháp có bán thành phẩm hoặc không có bán thành phẩm.
Phương pháp tính giá thành của sản phẩm ( hay bán thành phẩm ) thường được
áp dụng theo phương pháp tổng cộng chi phí kết hợp với phương pháp trực tiếp,
phương pháp hệ số hoặc phương pháp tỷ lệ. Đầu tiên xác định tổng giá thành
của sản phẩm dịch vụ bằng phương pháp tổng cộng các chi phí sản xuất trong
các giai đoạn công nghệ, sau đó bằng phương pháp trực tiếp xác định giá thành
đơn vị sản phẩm, dịch vụ. Nừu tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì
sau khi xác định được tổng giá thành của nhóm sản phẩm, dịch vụ, để xác định
giá thành của từng thứ sản phẩm trong nhóm phải dùng phương pháp hệ số hoặc
phương pháp tỷ lệ.
18
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Tính giá thành trong trương hợp hạch toán chi phí sản xuất theo phương
án có bán thành phẩm.
Trong trương hợp này phải tính giá bán thành phẩm trong mỗi giai đoạn công
nghệ theo trình tự: Đầu tiên tính giá thành của bán thành phẩm bược 1, rồi lấy
giá thành của bán thành phẩm bước 1 cộng với chi phí chế biến bước 2, để tính
giá thành của bán thành phẩm bước 2 và cứ thế đến bước công nghệ sản xuất
thứ 3…. Cho đến bước công nghệ sản xuất ở bước cuối cùng để tính giá thành
của sản phẩm.

Bảng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng
Nội dung chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 ………. Cộng
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp

bước. Sau đó tổng cộng chi phí ở các giai đoạn đã tính cho thành phẩm, được
giá thành của thành phẩm.
Bảng tổng hợp kết quả từng giai đoạn
Nội dung chi phí
CPhí SX dở
dang đầu kì
CPhí SX
P/S trong kì
CPhí SX dở
dang cuối kì
Chi phí giai đoạn x
tính vào thành phẩm
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung
Tổng
Bảng tổng hợp tính giá thành các giai đoạn công nghệ
Nội dung chi phí
Chi phí GĐ1
tính vào TP
Chi phí GĐ 2
tính vào TP
……
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
NVL trực tiếp
NCông trực tiếp
Sản xuất chung

Bên Nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm.
Bên Có : - Giá trị NVL sử dụng không hết nhập lai kho
- Thu hồi phế liệu
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154- “ Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang”
Tài khoản này cuối kì không có số dư.
Phương pháp hạch toán cụ thể :
- Xuất kho NVLsử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm :
Nợ TK 621 ( chi tiết theo từng đối tượng )
Có TK 152: giá trị thực tế xuất dùng
-Trường hựp nhận NVL về không nhập qua kho mà xuất dùng trực tiếp cho việc
sản xuất thì căn cứ vào giá trị thực tế:
Nợ TK 621( chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 111, 112 : vật liệu mua ngoài.
Có Tk 411 : vật liệu được cấp phát, liên doanh.
21
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 154 : vật liệu tự sản xuất
Có TK 331, 336, 338 …… vật liêu mua chịu vay mượn.
- Trường hợp không có phế liệu thu hồi :
Nợ TK 152 (8), 111 … nhập lai kho hoặc bán.
Có TK621 ( chi tiết theo từng đối tượng).
- Cuối kì kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tựơng tính giá thành:
Nợ TK 154( chi tiết theo từng đối tượng)
Sơ đồ 1 : hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 151, 152,331 TK 621 TK 154

xuất kinh doanh dở dang”.
Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Phương thức hạch toán cụ thể.
- Tính ra tổng tiền lương, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Nợ TK 622: (chi tiết theo từng đối tượng)
Có tài khoản 334: tổng số tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất.
- Trích BHXH , BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, phần tiến lương
tính trước vào chi khoản tiền lương tính trước khác (ngừng sản xuất theo kế
hoạch).
Nợ TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng)
Có TK 335: tiền lương trích
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK tính giá thành theo
từng đối tượng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng )
23
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 622 (chi tiết theo từng đối tượng )
24
Hoàng Kim Thanh
Lớp: Kế toán 5 - K34
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2: hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status