Quá trình cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam0 - Pdf 30

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC........................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU.............................................................................7
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI).................................................................................................................3
1.1. Khái niệm, vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt
Nam...............................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................3
1.1.2. Các hình thức FDI......................................................................................4
1.1.2.1. Doanh nghiệp liên doanh:.......................................................4
1.1.2.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài......................................4
1.1.2.3. Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác
kinh doanh...........................................................................................5
1.1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT.....................................................5
1.1.2.5. Đầu tư thông qua mô hình công ty mẹ và con.........................6
1.1.2.6. Hình thức công ty cổ phần......................................................7
1.1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài................................8
1.1.2.8. Hình thức công ty hợp danh....................................................8
1.1.2.9. Hình thức công ty mua lại và sát nhập (M&A)........................8
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt Nam
(nước nhận đầu tư)...............................................................................................9
1.1.3.1. Tác động tích cực của FDI......................................................9
1.1.3.2. Những ảnh hưởng tiêu cực của FDI......................................12
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
1.2. Môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài và các nhân tố ảnh hưởng

2.1.1. Trước khi Việt Nam gia nhập WTO.........................................................29
2.1.1.1. Cơ chế, chính sách................................................................29
2.1.1.2. Vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng.................................................30
2.1.1.3. Nguồn nhân lực.....................................................................31
2.1.1.4. Yếu tố kinh tế.........................................................................32
2.1.2. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO.............................................................33
2.1.2.1. Cơ chế chính sách.................................................................33
2.1.2.2. Cơ sở hạ tầng........................................................................37
2.1.2.3. Nguồn nhân lực.....................................................................39
2.1.2.4. Yếu tố kinh tế.........................................................................40
2.1.3. Tổng quan về môi trường kinh doanh 2008 tại Việt Nam........................42
2.1.3.1. Cảm nhận về môi trường kinh doanh hiện tại.......................42
2.1.3.2. Kỳ vọng về môi trường kinh doanh tương lai........................42
2.1.3.3. Cảm nhận về từng chỉ số riêng biệt của môi trường kinh
doanh.................................................................................................43
2.1.3.4. Những tiến bộ đáng kể trong cải thiện môi trường kinh doanh.
...........................................................................................................45
2.2. Ảnh hưởng của quá trình cải thiện môi trường đầu tư tới FDI giai
đoạn 1988 - 2008........................................................................................46
2.2.1. Tình hình thu hút FDI đăng ký từ 1988 - 2008........................................46
2.2.1.1. Cấp phép đầu tư từ 1988 – 2008...........................................46
2.2.1.2. Tình hình tăng vốn đầu tư.....................................................50
2.2.1.3. Cơ cấu vốn FDI giai đoạn 1988 – 2008................................51
2.2.1.4. Tình hình phát triển các KCN, KCX, KCNC, KKT (gọi chung
là khu công nghiệp)............................................................................61
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.2.2. Tình hình triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI..63
2.2.2.1. Vốn giải ngân FDI giai đoạn 1988 -2008.............................63
2.2.2.2. Triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh của các dự án FDI.

3.2.4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực..........................................................90
3.2.5. Nhóm giải pháp về giải phóng mặt bằng..................................................90
3.2.6. Nhóm giải pháp về phân cấp, cải cách hành chính...................................91
3.2.7. Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư...........................................................91
3.2.8. Một số giải pháp khác..............................................................................92
KẾT LUẬN....................................................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................96
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- FDI: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
- ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
- IMF: Quĩ tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund).
- TM: Thương mại
- UNCTAD: Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển(United
Nations Conference on Trade and Development)
- WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
- OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển
- BTO: Xây dựng vận hành chuyển giao
- Cty: Công ty
- M&A : Hình thức công ty mua lại và sát nhập
- XNK: Xuất nhập khẩu
- ĐPT: Đang phát triển
- TNCs: Các công ty xuyên quốc gia
- WB: Ngân hàng thế giới
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1.1. Môi trường đầu tư – nước tiếp nhận đầu tư...............................17
Biểu 1.2: Minh họa môi trường đầu tư trực tiếp tại nước tiếp nhận đầu tư

PHẦN MỞ ĐẦU
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam đã có một quá trình hơn 20 năm với
những kinh nghiệm rất phong phú ở nhiều thời kì. Trong môi trường kinh doanh mới,
với không ít khó khăn nhưng nhiều doanh nghiệp đã trụ được tại Việt Nam, vượt qua
thử thách và thành công.
Khi chính sách Đổi mới bắt đầu được áp dụng, với những chính sách mới về đầu
tư nước ngoài không ngừng được cải thiện của Chính phủ, Việt Nam được các nhà
đầu tư nước ngoài đánh giá cao về tính ổn định và độ an toàn. Những yếu tố này đang
thực sự quan trọng đối với những khoản đầu tư lớn và dài hạn.
Không phải ngẫu nhiên mà thời gian gần đây, sự chú ý của doanh nghiệp quốc tế
tăng cao đối với Việt Nam. Với mức tăng trưởng GDP rất cao trong khu vực, cùng
với các ổn định về chính trị xã hội thì rõ ràng đây là những điều kiện thuận lợi cho
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Trong giai đoạn phát triển, hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các
quốc gia nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, giữa các doanh nghiệp trong nước
với nhau và với doanh nghiệp nước ngoài. Trong cuộc cạnh tranh này, môi trường
đầu tư mà Nhà nước tạo ra là yếu tố tiên quyết. Chính phủ Việt Nam đã làm tất cả để
môi trường Đầu tư ở Việt Nam ngày càng hoàn thiện, thông thoáng, minh bạch hơn
và cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, Việt Nam hiện còn gặp nhiều khó khăn, thách thức liên
quan đến hạ tầng kinh tế còn nhiều yếu kém, chi phí sản xuất gia tăng trong bối cảnh
giá cả gia tăng chưa có dấu hiệu suy giảm; khan hiếm lao động có tay nghề và cán bộ
có trình độ quản lý tiên tiến, tổ chức và cán bộ ở các địa phương còn nhiều bất cập,
thủ tục hành chính còn nhiều phức tạp, gây phiên hà, nhũng nhiễu nhà đầu tư và
doanh nghiệp.
Trước những khó khăn còn tồn tại thì Chính Phủ đã có những biện pháp gì để cải
thiện môi trường đầu tư. Từ đó em quyết định lựa chọn nghiên cúu đề tài:
“ Quá trình cải thiện môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
1
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp

nghiệp FDI, FDI gồm có 3 bộ phận: vốn cổ phần, thu nhập tái đầu tư và các khoản
vay trong nội bộ công ty.
Các nhà kinh tế quốc tế định nghĩa: đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu
tại nước này hoặc mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một
khoản tiền mà nhà đầu tư trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có ảnh
hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát trong
thực thể kinh tế ấy.
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra khái niệm: một doanh
nghiệp đầu tư trực tiếp là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoặc không có tư
cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu thường
hoặc có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt của đầu tư trực tiếp là chủ định thực hiện
quyền kiểm soát công ty. Tuy nhiên không phải hầu hết các quốc gia đều sử dụng
mốc 10% làm mốc xác định FDI. Trong thực tế có những trường hợp tỉ lệ sở hữu tài
sản trong doanh nghiệp của chủ đầu tư nhỏ hơn 10% nhưng họ vẫn được quyền điều
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
hành quản lý doanh nghiệp, trong khi nhiều lúc lớn hơn vẫn chỉ là người đầu tư gián
tiếp.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà đầu tư
ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào vào quốc gia đó để được
quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại quốc gia đó,
với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của mình”.
Tài sản trong khái niệm này, theo thông lệ quốc tế có thể hiểu là tài sản hữu hình
(máy móc, thiêt bị, quy trình công nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép
có giá trị…), tài sản vô hình (quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản
lý…) hoặc tài sản tài chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ…). Như vậy
FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài.
1.1.2. Các hình thức FDI.

của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh, quy định từ việc thực hiện phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên.
Đặc điểm là các bên kí kết hợp đồng hợp tác kinh doanh, trong quá trình kinh
doanh các bên hợp doanh có thể thành lập ban điều phối để theo dõi, giám sát việc
thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Phân chia kết quả kinh doanh: hình thức hợp
doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân chia kết quả kinh doanh
chung theo tỷ lệ góp vốn hoặc theo thoả thuận giữa các bên. Các bên hợp doanh thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước sở tại một cách riêng rẽ. Pháp lý hợp doanh
là một thực thể kinh doanh hoạt động theo luật pháp nước sở tại, chịu sự điều chỉnh
của pháp luật nước sở tại. Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hơp doanh được ghi
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
1.1.2.4. Đầu tư theo hợp đồng BOT
BOT (xây dựng - vận hành - chuyển giao) là một thuật ngữ để chỉ một số mô hình
hay một cấu trúc sử dụng đầu tư tư nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn
được dành riêng cho khu vực nhà nước. Trong một dự án xây dựng BOT, một doanh
nghiệp tư nhân được đặc quyền xây dựng và vận hành một công trình mà thường do
chính phủ thực hiện. Công trình này có thể là nhà máy điện, sân bay, cầu, cầu
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
đường… Vào cuối giai đoạn vận hành doanh nghiệp tư nhân sẽ chuyển quyền sở hữu
dự án về cho chính phủ. Ngoài hợp đồng BOT còn có BTO, BT.
Hợp đồng BOT là văn bản kí kết giữa các nhà đầu tư nước ngoài với cơ quan có
thẩm quyền của nước chủ nhà để đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng (kể cả
mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình) và kinh doanh trong một thời gian nhất
định để thu hồi vốn và có lợi nhuận hợp lý, sau đó chuyển giao không bồi hoàn toàn
bộ công trình cho nước chủ nhà.
Hợp đồng xây dựng chuyển giao kinh doanh BTO và hợp đồng xây dựng chuyển
giao BT, được hình thành tương tự như hợp đồng BOT nhưng có điểm khác là: đối
với hợp đồng BTO sau khi xây dựng xong công trình nhà đầu tư nước ngoài chuyển

- Cung cấp cho các công ty con các dịch vụ như kiểm toán nội bộ, quan hệ đối
ngoại, phát triển thị trường, lập kế hoạch, nghiên cứu và phát triển (R&D)…
1.1.2.6. Hình thức công ty cổ phần
Công ty cổ phần (công ty cổ phần trách nhiệm hữu hạn) là doanh nghiệp trong đó
vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
vốn góp vào doanh nghiệp, cổ đông có thể là tổ chức cá nhân với số lượng tối đa
không hạn chế, nhưng phải đáp ứng yêu cầu về số cổ đông tối thiểu. Đặc trưng của
công ty cổ phần là nó có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng và các cổ đông
có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cơ cấu tổ chức, công ty cổ phần phải có đại hội cổ đông, hội đồng quản trị và
giám đốc. Thông thường ở nhiều nước trên thế giới, cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở
hữu trên 10% số cổ phiếu thường có quyền tham gia giám sát quản lý hoạt dộng của
cty cổ phần. Đại hôi cổ đông gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
Ở một số nước khác, cty cổ phần hữu hạn có vốn đầu nước ngoài được thành lập
theo cách: thành lập mới, cổ phần hoá doanh nghiệp FDI (doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài) đang hoạt động, mua lại cổ phần của doanh
nghiệp trong nước cổ phần hoá.
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
1.1.2.7. Hình thức chi nhánh công ty nước ngoài
Hình thức này được phân biệt với hình thức công ty con 100% vốn nước ngoài ở
chỗ chi nhánh không được coi là một pháp nhân độc lập trong khi công ty con thường
là một pháp nhân độc lập. Trách nhiệm của công ty con thường giới hạn trong phạm
vi tài sản ở nước sở tại, trong khi trách nhiệm của chi nhánh theo quy định của một số
nước, không chỉ giới hạn trong phạm vi tài sản của chi nhánh, mà còn được mở rộng
đến cả phần tài sản của công ty mẹ ở nước ngoài. Chi nhánh được phép khấu trừ các
khoản lỗ ở nước sở tại và các khoản chi phí thành lập ban đầu vào các khoản thu

toàn cầu của tập đoàn.
- Các cty vì mục đích quốc tế hoá sản phẩm muốn lấp chỗ trống trong hệ thống
phân phối của họ trên thị trường thế giới.
- Thông qua con đường M&A các ty có thể giảm chi phí từng lĩnh vực nghiên cứu
và phát triển sản xuất, phân phối và lưu thông.
- M&A tao điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc các ngành công nghiệp và cơ
cấu ngành công nghiệp ở các quốc gia, do đó, hình thức này đóng vai trò quan trọng
trong sự phát triển công nghiệp ở mọi quốc gia.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế Việt
Nam (nước nhận đầu tư).
1.1.3.1. Tác động tích cực của FDI.
* Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã kịp thời bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu
tư phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
FDI là một trong những nguồn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn ngoại tệ
của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển.
Hầu hết các nước kém phát triển đều rơi vào cái “vòng luẩn quẩn”. Đó là: Thu
nhập thấp dẫn đến tiết kiệm thấp, vì vậy đầu tư thấp và rồi hậu quả thu lại là thu nhập
thấp. Tình trạng luẩn quẩn này chính là điểm nút khó khăn mà các nước này phải
vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo kinh tế hiện đại. Nhiều nước lâm vào tình trạng trì
trệ của nghèo đói bởi lẽ không lựa chọn và tạo ra điểm đột phá chính xác.
Trở ngại lớn nhất để thực hiện điều đó đối với các nước kém phát triển là vốn đầu
tư và kỹ thuật. Vốn đầu tư là cơ sở tạo ra công ăn việc làm trong nước, đổi mới công
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
9
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động vv...Từ đó tạo tiền đề tăng thu nhập, tăng tích
lũy cho sự phát triển của xã hội.
Tuy nhiên để tạo ra vốn cho nền kinh tế chỉ trông chờ vào vốn nội bộ thì hậu quả
khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thế giới. Do đó vốn nước
ngoài sẽ là một “cú hích” để góp phần đột phá vào cái “vòng luẩn quẩn” đó. Đặc biệt

biến nó thành những nhân tố bên trong thì quốc gia đó tạo được tốc độ tăng trưởng
cao.
Mức tăng trưởng ở các nước đang phát triển thường do nhân tố tăng đầu tư, nhờ
đó các nhân tố khác như tổng số lao động được sử dụng, năng suất lao động cũng
tăng lên theo.
Rõ ràng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế ở các nước đang phát triển. Nó là tiền đề, là chỗ dựa để khai thác
những tiềm năng to lớn trong nước nhằm phát triển nền kinh tế.
* Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Yêu cầu dịch chuyển trong nền kinh tế không chỉ đòi hỏi của bản thân sự phát
triển nội tại nền kinh tế, mà còn là đòi hỏi của xu hứng quốc tế hóa đời sống kinh tế
đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong bộ phận quan trọng của hoạt động kinh
tế đối ngoại. Thông qua các quốc gia sẽ tham gia ngày càng nhiều vào quá trình phân
công lao động quốc tế. Để hội nhập vào nền kinh tế giữa các nước trên thế giới, đòi
hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phù hợp với sự phân
công lao động quốc tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế của nước phù hợp với trình độ
chung trên thế giới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Ngược lại, chính hoạt động đầu tư lại góp phần thúc đẩy nhanh quá trình dịch chuyển
cơ cấu kinh tế. Bởi vì: Một là, thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
làm xuất hiện nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở các nước nhận đầu tư. Hai là,
đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần vào sự phát triển nhanh chóng trình độ kỹ thuật
công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động ở một
số ngành này và tăng tỷ phần của nó trong nền kinh tế. Ba là, một số ngành được kích
thích phát triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng có nhiều ngành bị mai
một đi, rồi đi đến chỗ bị xóa bỏ.
SV: Đặng Thuý Hà Lớp: Kinh tế đầu tư 47A
11
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
* Một số tác động khác.

Trích đoạn Nguồn nhõn lực Cơ chế chớnh sỏch
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status