thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của một số tổ chức kinh tế tại huyện gia lâm, thành phố hà nội - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

 NGUYỄN TRỌNG HƯNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG ĐẤT CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC KINH TẾ TẠI
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page ii

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được Luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô
giáo Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo - Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Gia Lâm, phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Gia Lâm, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
huyện Gia Lâm đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả

1.1.3. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất cho tổ chức kinh tế 7
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước 10
1.2.1. Ngoài nước 10
1.2.2. Trong nước 11
1.3. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước 21
1.3.1. Hiện trạng sử dụng đất 21
1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất theo các mục đích sử dụng của các tổ chức 24
1.3.5. Một số tài liệu liên quan đến đề tài 31
Chương II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 32
2.1. Nội dung nghiên cứu 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm 32

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page iv

2.1.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn huyện Gia Lâm 33
2.1.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu 34
2.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu 34
2.2.3. Phương pháp so sánh đánh giá 34
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất đai
của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35
3.1.1.2 Địa hình 36
3.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội 37
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Ý nghĩa
MNCD: Mặt nước chuyên dùng
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TCKT: Tổ chức kinh tế
UBND: Ủy ban nhân dân
XH: Xã hội
TSCQ: Trụ sở cơ quan
TC: Tổ chức

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
huyện Gia Lâm 50
Bảng 3.4. Tình hình cho thuê và cho thuê lại đất tổ chức kinh tế trên địa
bàn huyện Gia Lâm 52
Bảng 3.5. Tình hình giao đất và cấp GCNQSDĐ của các tổ chức 55
Bảng 3.6. Các tổ chức kinh tế hết hạn hợp đồng thuê đất 56
Bảng 3.7. Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm đất của các tổ chức kinh tế
huyện Gia Lâm 58
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng đất sai mục đích theo loại hình đầu tư 60
Bảng 3.9. Tổng hợp tình trạng vi phạm của các tổ chức kinh tế 64

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page viii

DANH MỤC HÌNH

STT Tên bảng Trang
Hình 1.1: Cơ cấu các loại đất chính năm 2014 trên cả nước 24
Hình 1.2: Hiện trạng sử dụng đất phân theo vùng trên cả nước 25
Hình 1.3: Cơ cấu sử dụng đất theo đối tượng sử dụng đất
trên cả nước 26

đất đai luôn diễn ra và được nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân quan tâm.
Ở nước ta, quỹ đất của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất là rất lớn. Theo kết quả thống kê đất đai toàn quốc năm 2014 diện tích này là
khoảng 3.429.000 ha, chiếm hơn 10% diện tích tự nhiên của cả nước (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2014). Tuy nhiên, hiện nay diện tích này quản lý chưa chặt
chẽ, sử dụng chưa hiệu quả, trong việc quản lý còn để xảy ra nhiều tiêu cực.
Thực hiện chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007 về việc
kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất (Chính phủ, 2007). Kết quả kiểm kê quỹ đất cho thấy, tổng diện tích đất
của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong
cả nước chiếm 23,65% tổng diện tích tự nhiên cả nước. Nếu tính theo các loại hình
tổ chức, thì diện tích đất của các nông, lâm trước Quốc doanh quản lý, sử dụng
chiếm tới 77,88% tổng diện tích đất của các tổ chức. Tổ chức sự nghiệp công chiếm
6,63%, tổ chức kinh tế chiếm 6,47%. Đến nay, các cấp hành chính đã xây dựng
được hệ thống hồ sơ kiểm kê quỹ đất của các tổ chức. Trên địa bàn 11.014 xã, 684
huyện và 63 tỉnh đã có bộ hồ sơ kiểm kê quỹ đất của các tổ chức năm 2008 cho đơn
vị hành chính của mình và đơn vị hành chính cấp dưới trực thuộc.
Báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi Thủ tướng Chính phủ kết quả
kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước
giao đất, cho thuê đât theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2007
của Thủ tướng Chính phủ, cả nước có 144.485 tổ chức đang quản lý, sử dụng đất
được Nhà nước giao, cho thuê 338.450 thửa đất, khu đất với 7.833.142,70 ha, chiếm
23,65% tổng diện tích tự nhiên của cả nước (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).
Thực tế diện tích này lại quản lý sử dụng chưa chặt chẽ, hiệu quả thấp, xảy ra nhiều
tiêu cực, sử dụng không đúng diện tích, sử dụng không đúng mục đích, bị lấn
chiếm, chuyển nhượng trái phép, cho thuê trái phép, diễn ra rất phổ biến.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 3

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của công tác quản lý đất đai và đất của tổ
chức
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên không thể tái tạo, là tài sản vô cùng quý giá của mỗi
quốc gia với vai trò, ý nghĩa đặc trưng: đất đai là nơi ở, nơi xây dựng cơ sở hạ
tầng của con người và là tư liệu sản xuất.
Về mặt thổ nhưỡng, đất là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập, được hình
thành do kết quả tác động của nhiều yếu tố: khí hậu, địa hình, đá mẹ, sinh vật và
thời gian. Giá trị tài nguyên đất được đo bằng số lượng diện tích và độ phì.
Winkler (1968) xem đất như một vật thể sống vì trong nó có chứa nhiều sinh vật: vi
khuẩn, nấm, tảo, thực vật, động vật,… do đó đất cũng tuân thủ những quy luật sống,
đó là: phát sinh, phát triển, thoái hóa và già cỗi. Tùy thuộc vào thái độ của con
người đối với đất mà đất có thể trở nên phì nhiêu hơn, cho năng suất cây trồng cao
hơn hoặc ngược lại. [Winkler (1968)]
Cũng cách nhìn nhận như vậy, các nhà sinh thái học còn cho rằng đất là một
“vật mang” (carrier) của tất cả các hệ sinh thái tồn tại trên trái đất. Như vậy, đất luôn
luôn mang trên mình nó các hệ sinh thái và các hệ sinh thái này chỉ bền vững khi “vật
mang” bền vững. Con người tác động vào đất cũng chính là tác động vào các hệ sinh
thái mà đất “mang” trên mình nó. Một vật mang, lại có tính chất đặc thù, độc đáo của
độ phì nhiêu nên đất là cơ sở cần thiết, vững chắc, giúp cho các hệ sinh thái tồn tại và
phát triển (Vũ Ngọc Tuyên, 1994).
Như vậy, một định nghĩa đầy đủ có thể như sau:
“Đất là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các đặc tính

trấn quản lý theo quy định của Luật này.
1.1.1.2. Khái quát về quỹ đất các tổ chức
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp
công, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam
Theo Thông tư số 28/2013/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2013 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013) hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 5

tổ chức trên địa bàn toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu
tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất. Trong đó các loại hình tổ chức sử dụng đất được phân loại thành:
Tổ chức sử dụng đất, quản lý đất (còn gọi là đối tượng sử dụng, quản lý đất)
là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước
công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để
quản lý, quy định trong Luật này bao gồm (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009) :
- Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan, đơn vị của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị quốc phòng, an ninh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức kinh tế gồm các doanh nghiệp và hợp tác xã, tổ chức sự nghiệp
công, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập và các tổ chức khác theo quy
định của Chính phủ (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
hoặc công nhận quyền sử dụng đất; tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất;
- Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại

2005) các tổ chức kinh tế là:
a) Doanh nghiệp tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, quỹ đầu tư và các
tổ chức tài chính khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ sở dịch vụ y tế, giáo dục, khoa học, văn hóa, thể thao và các cơ sở dịch
vụ khác có hoạt động đầu tư sinh lợi;
d) Các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài các tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư 2005,
nhà đầu tư trong nước được đầu tư để thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tổ
chức và hoạt động theo Luật hợp tác xã; hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Vậy trong phạm vi báo cáo này, tôi nghiên cứu tập trung vào các tổ chức
kinh tế bao gồm: doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
(doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh); Hợp
tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã và các tổ chức
kinh tế được thành lập theo luật đầu tư. 1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn, mọi hoạt động của con người
đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của một

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 7

phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân số tăng,
quá trình đô thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người đối với đất
đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì luôn có xu hướng
tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử dụng đất và
giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần thiết.

quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở, đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với đất sản xuất
nông nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tổ chức trong
nước sử dụng không vì mục đích lợi nhuận. Hình thức cho thuê đất đối với các đối
tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam,
1998), có bổ sung hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong
nước đối với các dự án xây dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo
vốn xây dựng cơ sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003 (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2003), quy định
cụ thể về hình thức cho thuê đất như sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách
giao đất không thu tiền sử dụng đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm
2003 quy định 07 trường hợp được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất,
trong đó phần lớn diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức được
giao đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp
và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức xây dựng trụ sở cơ quan công trình sự
nghiệp, quốc phòng, an ninh và các mục đích công cộng không có mục tiêu lợi
nhuận.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ đã ban hành các văn bản
hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy định
việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức trong nước được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996
(Chính phủ - 1996 - Nghị định số 85/CP);
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003 (Chính phủ - 2004 - Nghị định số 181/2004/NĐ-CP);
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003 (Chính phủ - 2006 - Nghị định số

quy định về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ
Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Thông tư số 76/2013/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định về thu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 10

tiền sử dụng đất.
Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị các cơ
quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn
chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất
đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
(Chính phủ, 2007) với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử
dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những
giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
1.2. Tổng quan quản lý đất đai trong nước và ngoài nước
1.2.1. Ngoài nước
Hiện nay trên thế giới ngoài ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi công dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của
các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về đất đai, ở
quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc nhất định
trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những chính sách
lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người sử dụng đất
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị, tạo sự công bằng
trong xã hội.

xúc trong dư luận xã hội. (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012)
1.2.2. Trong nước
1.2.2.1. Khái quát chung qua một số thời kỳ
Trước thế kỷ XV ở Việt Nam chưa có hệ thống địa chính theo đúng nghĩa.
Tính chất hành chính của quản lý đất đai thể hiện qua việc chính quyền thu các loại
thuế bằng hình thức cống nạp. Hệ thống địa chính sơ khai thời phong kiến chỉ được
thiết lập vào đầu thế kỷ XV (Nhà Hậu Lê) và được hoàn chỉnh vào đầu thế kỷ XIX
(Nhà Nguyễn). (Viện Nghiên cứu Địa chính, 2003)
Các hệ thống địa chính hiện đại được hình thành dần trong nhiều giai đoạn,
bị xáo trộn phức tạp qua nhiều cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
* Hệ thống địa chính sơ khai
Trong thời kỳ Nhà Trần, Nhà nước phong kiến đã có tư tưởng thành lập hệ
thống địa bạ để quản lý đất đai. Vào cuối Nhà trần và đầu thời kỳ Nhà Hồ (1398 –
1402) nhà nước đã có những cải cách táo bạo của Hồ Quý Ly về “hạn danh điền”,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 12

“hạn nô” và đo đạc lập sổ ruộng đất. Hệ thống địa chính đầu tiên được thiết lập
chính thức có quy mô toàn quốc do vua Lê Thái Tổ khởi xướng (năm 1428) và được
hoàn chỉnh dưới thời Lê Thánh Tông (1460 – 1491) cùng với việc ban hành luật
Hồng Đức. Hệ thống này bao gồm một số nội dung chủ yếu như sau :
- Đo đạc các thửa đất, làm sổ ruộng đất toàn quốc vào năm 1428
- Ban hành “Quốc triều hình luật” hay còn gọi là Luật Hồng Đức năm 1483
gồm 722 điều, trong đó 59 điều quy định về ruộng đất.
- Thực hiện phép “Quân điền” (bắt đầu từ năm 1429) theo đó các làng xã
phải thực hiện việc chia cấp ruộng công cho các dân đinh sử dụng theo thời gian,
nhân khẩu và quy chế của Nhà nước.
- Có chính sách cụ thể về xác định quyền sở hữu tư nhân đối với đất đai.
* Hệ thống địa chính của Nhà Nguyễn

địa chính là công tác ”Bảo tồn điền trạch”
* Quá trình hình thành phát triển Chính sách đất đai từ 1945 – Đến
Luật đất đai 2003
Năm 1945, Cách mạng tháng Tám thành công thành lập Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa. Hiến pháp lần thứ nhất năm 1946 được ban hành. Quyền sở hữu
đất đai tư nhân vẫn được thừa nhận và bảo hộ.
Năm 1946, Nhà nước tập trung chủ yếu vào việc ban hành chính sách tận
dụng đất để phát triển sản xuất nông nghiệp cứu đói. Trong 9 năm kháng chiến
chống thực dân Pháp, chính sách đất đai tập trung vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, giao đất vô chủ cho người có điều kiện sử dụng, tịch thu ruộng đất thuộc
quyền sở hữu của người Pháp, khuyến khích đóng thuế nông nghiệp.
Năm 1953, Quốc hội thông qua Luật cải cách ruộng đất nhằm đánh đổ giai
cấp địa chủ, thực hiện chính sách “người cày có ruộng” mặc dù có những sai lầm
nhất định nhưng cuộc cải cách ruộng đất đã hoàn thành, ruộng đất được chia đến tay
nông dân.
Cuối năm 1958, cuộc vận động thành lập tổ đổi công và xây dựng hợp tác xã
nông nghiệp bắt đầu. Đất nông nghiệp chủ yếu thuộc sở hữu tập thể của hợp tác xã
nông nghiệp. Một số ruộng đất thuộc đồn điền cũ hoặc đất chuyên canh được tổ chức
thành các nông trường quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước. Đất rừng sản xuất được tổ
chức thành các lâm trường quốc doanh thuộc sở hữu nhà nước.
Năm 1959, Hiến pháp lần thứ hai được ban hành đã xác nhận 3 hình thức sở
hữu đất đai : Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Sở hữu nhà nước
được ưu tiên, sở hữu tập thể được bảo hộ và khuyến khích, sở hữu tư nhân bị hạn
chế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 14

Đất nước thống nhất năm 1975, Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được thành lập, hiến pháp lần thứ 3 được ban hành vào năm 1980, theo hiến pháp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp
Page 15

tâm đầu tư trên mảnh đất của mình đồng thời được thực hiện các quyền giao dịch
trên mảnh đất của mình đã được nhà nước thừa nhận.
Năm 2003, Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003 nhằm đổi
mới chính sách đất đai cho phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Luật Đất đai 2003 định hướng tốt hơn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, phù
hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu đầu tư, tạo hiệu quả thực sự
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công
nghiệp dịch vụ.
1.2.2.2. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
Đất đai tham gia vào sự phát triển của tất cả các lĩnh vực, thông qua quá trình
đưa đất vào sử dụng và luân chuyển các mục đích sử dụng đất được thực hiện bằng
hình thức giao đất, cho thuê đất. Đối với chính sách giao đất cho các đối tượng sử
dụng đất có 2 hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất và giao đất không thu tiền
sử dụng đất. Hình thức cho thuê đất gồm cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê và thuê đất trả tiền hàng năm.
Tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân lấn chiếm,
chiếm dụng,… Trong thực tế hiện nay một phần không nhỏ diện tích đất trên đã bị
các cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc không phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất như: Cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá nhân
lấn chiếm, chiếm dụng,…
Ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số
31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc
quản lý, sử dụng quỹ đất được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Qua kết quả thực hiện Chỉ thị 31/2007/CT-TTg có một số vấn đề chung nhất
còn tồn tại trong việc sử dụng đất của các tổ chức sau khi được Nhà nước giao, cho

tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây: Hộ gia đình cá nhân trực tiếp lao
động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức; Người dử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục
đích kinh doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự
chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp; Cộng đồng dân cư sử
dụng đất nông nghiệp, cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi nông nghiệp.
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền sử

Trích đoạn Địa hình Thực trạng phát triển ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệ p
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status