Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sau dồn điền đổi thửa tại huyện yên lạc tỉnh vĩnh phúc - Pdf 28

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
***

NGUYỄN DUY HƯNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ðẤT SAU DỒN ðIỀN ðỔI THỬA
TẠI HUYỆN YÊN LẠC TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn
Nguyễn Duy Hưng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
ii

LỜI CÁM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện ñề tài, tôi ñã nhận ñược sự

Danh mục ảnh viii
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích nghiên cứu 4
2.1 Mục tiêu nghiên cứu 4
2.2 Yêu cầu của ñề tài 4
3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 4
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5
1.1 Tổng quan về chính sách ñất ñai qua các thời kỳ 5
1.1.1 Giai ñoạn 1945-1981 5
1.1.2 Giai ñoạn 1981-1988 6
1.1.3 Sự phát triển của quản lý ruộng ñất sau ñổi mới 7
1.2 Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa 9
1.2.1 Vấn ñề manh mún ñất ñai 9
1.2.2 Tình hình nghiên cứu DððT, tích tụ ñất ñai ở nước ngoài 10
1.2.3 Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam 13
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 26
1.3.1 Nhóm các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên 26
1.3.2 Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội 27
Chương 2 PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 29
2.2 Nội dung nghiên cứu 29
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
iv

2.3 Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1 Phương pháp thu thập thông tin 30
2.3.2 Phương pháp xử lý số liệu, dữ liệu thống kê 30
2.3.3 Phương pháp chọn ñiểm và chọn lựa nghiên cứu 30
2.3.4 Phương pháp xác ñịnh hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

3.5.4 Ảnh hưởng của công tác DððT ñến sản xuất nông nghiệp 63
3.6 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp trước và sau khi
thực hiện dồn ñiền ñổi thửa 70
3.6.1 Hiệu quả kinh tế một số mô hình cây trồng chính của 2 xã nghiên cứu
trước và sau DððT 71
3.6.2 Hiệu quả xã hội của quá trình DððT 74
3.6.3 Hiệu quả về mặt môi trường sau DððT 76
3.7 ðề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất của
nông hộ sau khi thực hiện chính sách dồn ñiền ñổi thửa 77
3.7.1 Giải pháp về cơ chế chính sách 77
3.7.2 Giải pháp về áp dụng khoa học kỹ thuật 77
3.7.3 Giải pháp tuyên truyền 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 79
1 Kết luận 79
2 Kiến nghị 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DððT Dồn ñiền ñổi thửa
ðBSH ðồng bằng sông Hồng
HTX Hợp tác xã
TBKT Tiến bộ kỹ thuật

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
vii

DANH MỤC BẢNG
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
viii

DANH MỤC ẢNH

STT Tên ảnh Trang

3.1 ðồng ñất xã Yên ðồng 31
3.1 ðồng ñất huyện Yên Lạc sau khi ñã DððT 60
3.2 Hệ thống giao thông, thuỷ lợi nội ñồng sau DððT 66 Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá. Trong sản xuất
nông nghiệp ruộng ñất là tư liệu sản xuất rất quan trọng và ñặc biệt không gì
thay thế ñược. ðất ñai có giới hạn về số lượng, có vị trí cố ñịnh trong không
gian, không thể di chuyển ñược theo ý muốn chủ quan của con người. ðất ñai
có vai trò vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia, trong ñó vấn ñề ruộng ñất thuộc loại vấn ñề chính trị và tác
ñộng ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, ñặc biệt là
những nước ñang phát triển. “Chính sách ñất ñai có tầm quan trọng thiết yếu
ñối với tăng trưởng bền vững, quản trị quốc gia hiệu quả, phúc lợi và các cơ
hội kinh tế mở ra cho người dân nông thôn và thành thị, ñặc biệt là cho người

theo các quyền khác như: quyền chuyển ñổi, quyền chuyển nhượng, quyền
cho thuê, quyền thừa kế, quyền thế chấp bằng quyền sử dụng ñất, nhằm tăng
cường tính tự chủ và lợi ích kinh tế ñược ñảm bảo về mặt pháp lý cho những
người sử dụng ñất.
Sau khi Luật ðất ñai năm 1993 ra ñời, Chính phủ và các bộ, ngành ñã
có văn bản triển khai Luật này. Nghị ñịnh số 64/CP ngày 27/9/1993 của Thủ
tướng Chính phủ quy ñịnh việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình và cá
nhân sử dụng ổn ñịnh lâu dài vào mục ñích sản xuất nông nghiệp. Nhờ những
ñột phá quan trọng trong các chính sách ñất ñai ñã làm thay ñổi hoàn toàn
quan hệ sản xuất ở nông thôn, người nông dân ñã thực sự trở thành người chủ
mảnh ñất của riêng mình - ñó là ñộng lực cho sự phát triển vượt bậc của nền
nông nghiệp nước ta sau giải phóng miền Nam thống nhất ñất nước. ðiều ñó
ñã ñưa Việt Nam từ chỗ thiếu ñói và khủng hoảng lương thực, vươn lên ñủ ăn
và trở thành nước ñứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo; vào loại xuất
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
3

khẩu hàng ñầu về nhiều nông phẩm nhiệt ñới như cao su, cà phê, tiêu, ñiều và
gần ñây thủy sản cũng chiếm vị trí rất cao trong xuất khẩu.

Thực hiện Nghị ñịnh 64/CP của Chính phủ, Khoán 10 với cách làm cơ
bản ñể giảm xung ñột là “có ruộng tốt, ruộng xấu, có gần, có xa, có cao, có
thấp” “theo chế ñộ bình quân cả về diện tích lẫn hạng ñất” phần nào ñã tạo sự
công bằng trong việc giao ñất cho nhân dân sản xuất ổn ñịnh lâu dài. Nhưng
hệ quả là ñất nông nghiệp ñược giao cho hộ gia ñình nông dân rất manh mún;
năm 2003, cả nước có 75 triệu thửa ñất, bình quân mỗi hộ có 6,8 thửa với
khoảng 0,3-0,5 ha/hộ, trong ñó ñất lúa từ 200m
2
ñến 400m
2

2. Mục ñích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
ðánh giá thực trạng công tác dồn ñiền ñổi thửa và ảnh hưởng của nó
ñến hiệu quả sử dụng ñất của hộ nông dân, từ ñó ñề xuất các giải pháp góp
phần ñẩy nhanh công tác dồn ñiền ñổi thửa, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.
2.2. Yêu cầu của ñề tài
- ðánh giá ñược thực trạng công tác dồn ñiền ñổi thửa ở huyện Yên Lạc;
- ðiều tra các hộ nông dân theo các tiêu chí ñánh giá ảnh hưởng của
công tác dồn ñiền ñổi thửa ñến sản xuất nông nghiệp;
- ðề xuất ñược các giải pháp hợp lý, góp phần thúc ñẩy nhanh công tác
dồn ñiền ñổi thửa, tạo các ô thửa lớn phục vụ sản xuất theo hướng công
nghiệp hóa.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
Góp phần xây dựng cơ sở lý luận và hoàn thiện quy trình dồn ñiền, ñổi
thửa phục vụ công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp nông thôn. Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về chính sách ñất ñai qua các thời kỳ
1.1.1. Giai ñoạn 1945-1981
Lịch sử cách mạng giải phóng dân tộc và lịch sử phát triển kinh tế của
Việt Nam có mối quan hệ chặt chẽ với các vấn ñề về sử dụng ñất ñai. Những

thể trong nông nghiệp, sản xuất giảm do người nông dân thiếu ñộng cơ làm
việc, sản lượng nông nghiệp tăng hàng năm ở mức rất thấp (2%). Cùng thời
ñiểm này dân số tăng rất nhanh (2,2-2,35%/ năm) ñã dẫn ñến việc phải nhập
khẩu bình quân hơn một triệu tấn lương thực mỗi năm trong suốt thời kỳ sau
chiến tranh. ðiều ñó ñã dẫn ñến một bộ phận lớn dân số sống trong tình trạng
nghèo và ñói [1].
1.1.2. Giai ñoạn 1981-1988
Sự thay ñổi cơ chế quản lý và sử dụng ñất trong lĩnh vực nông nghiệp
bắt ñầu bằng Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng hay còn gọi là
Khoán 100. Dưới chính sách Khoán 100, các HTX giao ñất nông nghiệp ñến
nhóm và người lao ñộng. Những người này có trách nhiệm trong ba khâu của
quy trình sản xuất. Sản xuất vẫn dưới sự quản lý của HTX, cuối vụ hộ nông
dân ñược trả thu nhập bằng thóc dựa trên sản lượng sản xuất ra và ngày công
ñóng góp trong 3 khâu của quy trình sản xuất. ðất ñai vẫn thuộc sở hữu của
Nhà nước và dưới sự quản lý của HTX. Mặc dù còn ñơn giản nhưng Khoán
100 ñã trở thành bước ñột phá trong quá trình hướng tới nền kinh tế thị
trường. Sự ra ñời của Khoán 100 ñã có những ảnh hưởng ñáng kể ñến sản
xuất nông nghiệp, ñặc biệt ñối với sản xuất lúa gạo, tăng 6,3%/ năm trong
suốt giai ñoạn 1981-1985. Tuy nhiên, sau năm 1985, tăng trưởng trong sản
xuất nông nghiệp bắt ñầu giảm, cụ thể tốc ñộ tăng trưởng của tổng sản lượng
nông nghiệp trong giai ñoạn 1986-1988 chỉ là 2,2%/ năm. ðầu năm 1988, sản
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
7

xuất lương thực khụng ñáp ứng ñược nhu cầu dẫn ñến sự thiếu ăn ở 21 tỉnh,
thành trên miền Bắc. Ở miền Nam một loạt các mâu thuẫn cũng gia tăng trong
khu vực nông thôn, ñặc biệt là mối quan hệ ñất ñai bởi sự “cào bằng” về phân
chia và ñiều chỉnh ñất ñai. ðiều này hiển nhiên ñặt ra yêu cầu một cuộc cải
cách mới trong chính sách ñất ñai.
ðể giải quyết các vấn ñề trên, chính sách ñổi mới trong nông nghiệp ñã

người sử dụng ñất vẫn có nhu cầu sử dụng. Luật ðất ñai cũng quy ñịnh mức
hạn ñiền ñối với hộ nông dân, cụ thể ñối với cây hàng năm là 2ha ở miền Bắc
và các tỉnh miền Trung; 3ha ñối với các tỉnh phía Nam; ñối với cây lâu năm
quy ñịnh tối ña là 10ha ñối với các xã vùng ñồng bằng và 30ha ñối với vùng
trung du và miền núi [2]. Cùng với việc giao ñất cho các hộ nông dân thì giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất cũng ñược các cơ quan chức năng xem xét và
cấp cho các nông hộ. ðến năm 1998, giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã
ñược cấp cho 71% hộ nông dân, cuối năm 2000 con số này là trên 90% [3].
ðối với ñất rừng ở khu vực trung du và miền núi nơi có rất nhiều phong tục
tập quán thì việc giao ñất phức tạp hơn, qui trình cấp giấy chứng nhận diễn ra
chậm hơn và qui trình này vẫn ñang ñược tiếp tục thực hiện. Vào năm 1998,
người nông dân ñược giao thêm 2 quyền sử dụng nữa ñó là quyền cho thuê lại
và quyền ñược góp vốn ñầu tư kinh doanh bằng ñất ñai [4].
Những thay ñổi trong chính sách ñất ñai của Việt Nam từ năm 1981 ñến
nay ñó góp phần ñáng kể trong việc tăng nhanh sản lượng nông nghiệp và phát
triển khu vực nông thôn. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6,7%/năm trong
suốt giai ñoạn 1994-1999 và khoảng 4,6% trong giai ñoạn 2000-2003. An toàn
lương thực quốc gia không còn là vấn ñề nghiêm trọng nữa và nghèo ñói ñang
từng bước ñược ñẩy lùi [5].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
9

1.2. Tổng quan về dồn ñiền ñổi thửa
1.2.1. Vấn ñề manh mún ñất ñai
Khái niệm manh mún ruộng ñất ñược hiểu trên hai khía cạnh: một là sự
manh mún về mặt ô thửa, trong ñó một ñơn vị sản xuất (thường là nông hộ)
có quá nhiều mảnh ruộng với kích thước quá nhỏ và bị phân tán ở nhiều xứ
ñồng. Hai là sự manh mún thể hiện trên quy mô ñất ñai của các ñơn vị sản
xuất, số lượng ruộng ñất quá nhỏ không tương thích với số lượng lao ñộng và
các yếu tố sản xuất khác [6].

thửa, tích tụ ñất ñai, ñể việc sử dụng ñất ñược hiệu quả hơn.
* Ở Nhật Bản: ðể chấn hưng nền nông nghiệp, năm 1961 Chính phủ
Nhật Bản ñã ban hành chính sách nông nghiệp là ñưa nông nghiệp từ quy mô
nhỏ lên quy mô lớn. ðể thực hiện mục tiêu này Bộ nông nghiệp ñề ra "sự
nghiệp xây dựng ruộng ñất với ba mục tiêu: rộng, chắc chắn, sâu".
- Rộng: nâng kích thước thửa ruộng lên 0,3ha.
- Chắc chắn: cải tạo nền ñất yếu, nhiều bùn, hay lên trên cơ sở thiết kế
xây dựng thoát nước cho từng thửa ruộng và từng khu vực ñể có thể sử dụng
máy móc cho thuận lợi.
- Sâu: cải tạo tầng canh tác ruộng ñất ñảm bảo ñộ dầy khoảng 1m.
ðể làm ñược các yêu cầu nêu trên cần phải làm ñược hai việc:
+ Về mặt hành chính: xử lý chuyển ñổi từ các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn.
+ Về mặt kỹ thuật: gắn liền với việc xử lý kích thước thửa ruộng là việc
xây dựng hệ thống tưới tiêu và san ủi mặt bằng.
Công tác dồn ñiền ñổi thửa, xử lý ruộng ñất như nêu trên là khó khăn
phức tạp vì ñất ñai thuộc sở hữu tư nhân và việc chuyển ñổi phải tiến hành với
một số biện pháp như công tác quy hoạch sử dụng ñất mới phát huy hiệu quả
trong sử dụng ñất. Kết quả là khoảng 2 triệu ha trong 2,7 triệu ha ñất trồng lúa
nước ở Nhật Bản ñã ñược chuyển ñổi. Trước chuyển ñổi, bình quân có 3,4
thửa /hộ, sau chuyển ñổi bình quân có khoảng 1,8 thửa /hộ. Việc chuyển ñổi,
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
11

xử lý ñất nông nghiệp ñã tăng sức sản xuất của ñất ñai, tăng năng suất lao
ñộng của người nông dân; việc áp dụng máy móc vào sản xuất ñược thuận
tiện và hiệu quả, tạo ñiều kiện ñể phát triển nông nghiệp hàng hoá, nâng cao
sức cạnh tranh trong nông nghiệp. Vì vậy cùng với các yếu tố khác, việc
chuyển ñổi và xử lý ñất nông nghiệp ñã góp phần quan trọng ñưa năng suất
lúa từ 3.000kg gạo/ha/năm năm 1960 lên 6.000kg gạo/ha/năm năm 1992 [7].
* Ở ðài Loan: Sau năm 1949 dân số tăng ñột ngột do sự di dân từ lục

thời ñó. Ở Indonesia nói riêng và ðông Nam Á nói chung có sự gia tăng áp
lực dân số trên ruộng ñất nhưng ít xẩy ra phân cực giữa các loại nông hộ, các
trang trại quy mô lớn ñến hàng chục ha chỉ là cá biệt, mặc dù số nông dân
không có ruộng ñất vẫn tăng lên. Như vậy ruộng ñất vẫn không tập trung
ñược vào một số trang trại lớn mà chỉ ñược trao ñổi giữa các chủ nhỏ. Thậm
chí, quy mô ruộng ñi thuê ở tất cả các nhóm hộ ñều giảm xuống. Giá ruộng
ñất (ñịa tụ) vẫn tăng lên, nhưng lãi từ việc ñầu tư thêm lao ñộng giảm xuống,
làm thay ñổi một loạt các thể chế nông thôn, chủ yếu là gia tăng số hộ cho
thuê ñất. Như vậy thị trường ruộng ñất ñã không vận hành hoàn toàn theo
nguyên lý kinh tế [9].
* Ở Châu Âu và các nước phát triển khác: kể từ sau cách mạng nông
nghiệp lần thứ 2 (cuối thế kỷ XIX ñầu thế kỷ XX), một loạt các trang trại nhỏ,
manh mún năng suất thấp ñã bị loại thải, thay vào ñó là các trang trại quy mô
vừa, năng suất lao ñộng cao. Ví dụ ở Pháp năm 1955 có xấp xỉ 2,3 triệu nông hộ
có quy mô 14 ha/hộ, ñến năm 1993 chỉ còn 800 ngàn nông hộ với quy mô 35
ha/hộ. Ở Mỹ, năm 1950 cả nước có 5,65 triệu nông hộ với quy mô bình quân 86
ha/hộ, ñến năm 1992 chỉ còn 1,92 triệu nông hộ với quy mô 198,9 ha/hộ. Nhìn
chung, tiến trình tích tụ ruộng ñất và vốn nhanh chóng của các nông hộ ở Châu
Âu chủ yếu là nhờ thành tựu khoa học công nghệ phát triển trong quá trình cơ
giới hoá nông nghiệp của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 [9].
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
13

1.2.3. Tình hình nghiên cứu dồn ñiền ñổi thửa ở Việt Nam
1.2.3.1. Nguyên nhân tiến hành dồn ñiền ñổi thửa
Chủ trương của ðảng và Nhà nước ta là tiếp tục ñẩy mạnh sự nghiệp
ñổi mới cơ chế kinh tế nông nghiệp nông thôn, thừa nhận hộ nông dân là ñơn
vị kinh tế tự chủ trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trước nhu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện ñại hoá ñất nước, nền nông nghiệp và ñặc biệt
là vấn ñề ruộng ñất trong nông nghiệp ñã bộc lộ những tồn tại, nảy sinh mới

theo nguyên tắc có tốt, có xấu, có xa, có gần khi thực hiện Nghị ñịnh 64 CP
năm 1994. Việc chia nhỏ các thửa ruộng ñể có sự công bằng giữa các hộ ñó
góp phần không nhỏ làm tăng tình trạng manh mún ruộng ñất. Quan ñiểm
muốn bảo vệ sự công bằng cho những người dân ñược chia ruộng và nhiều lý
do sau ñây khiến ña số các ñịa phương chia nhỏ ruộng cho nông dân, ñó là:
+ Tất cả các hộ ñều phải có ruộng gần, xa, tốt, xấu, cao, thấp. Có như
vậy mới thể hiện tính công bằng.
+ ðộ phì tự nhiên của ñất ở các khu khác nhau phải chia ñều cho các hộ.
+ Do hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất khác nhau nên phải
chia ñều ñất cho các hộ.
+ Các chân ñất thường không an toàn do các vấn ñề như úng, hạn,
chua do ñó việc chia ñều rủi ro cho các hộ cũng là chỉ tiêu quan trọng trong
khi chia ruộng.
+ Ngoài ra, giá ñất luôn biến ñộng, tăng cao ñặc biệt là các khu ñất gần
các trục ñường chính hoặc trong tương lai sẽ nằm trong quy hoạch khu ñô thị,
khu công nghiệp vì thế ñất ở ñó phải ñược chia ñều cho các hộ ñể mọi người
ñều có thể hưởng "thành quả" ñền bù ñất hay cùng chịu "rủi ro"nếu ñất ñai bị
chuyển mục ñích sử dụng.
* Mức ñộ manh mún ruộng ñất hiện nay thể hiện ở một số ñiểm:
- Tình trạng manh mún hiện nay tập trung vào ñất cây hàng năm như:
ñất trồng lúa, ñất trồng màu, ñất trồng cây công nghiệp ngắn ngày và các loại
ñất cây trồng hàng năm khác. Loại ñất càng tốt, có ñiều kiện thâm canh càng
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp
15

cao thì càng bị phân tán manh mún.
- Biểu hiện ñặc trưng của sự manh mún là ruộng ñất bị "chia nhỏ" ñể
chia ñều theo nguyên tắc "tốt có, xấu có, xa có, gần có" cho các hộ gia ñình.
Vì vậy một hộ sử dụng rất nhiều thửa ñất nằm rải rác trên tất cả các xứ ñồng
của mỗi thôn xóm, làng bản , kích thước rất ña dạng, diện tích bình quân

4 Duyên hải Nam Trung Bộ 5 – 10 30 300- 1000 200 - 1000
5 Tây Nguyên 5 25 200 – 500 1000- 5000

6 ðông Nam Bộ 4 -5 15 1000- 3000 1000- 5000

7 ðồng bằng sông Cửu Long 3 10 3000 – 5000 500 - 1000
(Nguồn: Hội nghị chuyên ñề về chuyển ñổi ruộng ñất nông nghiệp khắc
phục tình trạng manh mún ruộng ñất trong sản xuất- năm 1998 [10])
1.2.3.2 Thực trạng về manh mún ruộng ñất tại ðồng bằng sông Hồng
- Tình trạng manh mún ruộng ñất ở cấp nông hộ

Trích đoạn Hiện trạng sử dụng ựất Tổ chức thực hiện công tác dồn ựiền ựổi thửa Kết quả thực hiện dồn ựổi ruộng ựất ở huyện Yên Lạc Ảnh hưởng của công tác DđđT ựến sản xuất nông nghiệp Môi trường nói chung của khu vực Dđ đT theo gia ựinh có tốt lên hơn trước kh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status