quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố bắc giang, tỉnh bắc giang - Pdf 30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN PHƯƠNG THẢO

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NGOAN

HÀ NỘI - 2015

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Lãnh đạo Chi cục, các Phòng
chức năng, Đội Quản lý thị trường số 1 thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc
Giang, các đơn vị chức năng có liên quan trong tỉnh đã cung cấp thông tin, số liệu
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình đã giúp đỡ tôi cả
về vật chất lẫn tinh thần và luôn động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Phương Thảo

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu đồ vii
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

3.2.5 Phương pháp chuyên gia 38
3.2.6 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 38
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39
4.1 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và
buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang 39
4.1.1 Tình hình sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố
Bắc Giang 39
4.1.2 Công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và bán buôn
hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. 45
4.1.3 Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về phòng, chống sản
xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang. 69
4.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố
Bắc Giang. 80
4.2.1 Dự báo diễn biến tình hình tệ nạn sản xuất và bán buôn hàng giả
trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời gian tới. 80
4.2.2 Các giải pháp chủ yếu 86
4.2.3 Các giải pháp hỗ trợ 94
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97
5.1 Kết luận 97
5.2 Các kiến nghị về hoàn thiện quản lý nhà nước về phòng, chống
hàng giả 98
5.2.1 Đối với Chính phủ 98
5.2.2 Đối với Ban 389 Trung ương 99
5.2.3 Đối với các Bộ, ngành liên quan; 100
5.2.4 Đối với UBND tỉnh Bắc Giang 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
PHỤ LỤC 105
trường 77
4.12 Tổng hợp kết quả điều tra ứng xử của người tiêu dùng với hàng giả 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT Tên biểu đồ trang

3.1 Cơ cấu kinh tế năm 2014 35
4.1 Tỷ trọng số vụ xử lý của các lực lượng chức năng 62
4.2 Các hành vi vi phạm chủ yếu 65

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1

PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào công cuộc đổi mới, những năm qua, cùng với sự tăng trưởng
kinh tế, thương mại nước ta đang ngày càng phát triển, thị trường sôi động, hàng
hóa dồi dào, phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng trong nước và mở rộng
xuất, nhập khẩu. Tuy nhiên, một trong những mặt trái của cơ chế thị trường đang
gây nhức nhối và thách thức đối với chúng ta, đó là nạn sản xuất và buôn bán
hàng giả.
Các hoạt động sản xuất và buôn bán hàng giả ở nước ta đang có chiêù
hướng gia tăng và ngày càng lan rộng sang nhiều ngành hàng, nhiều chủng loại
hàng hoá. Hàng giả xuất hiện ở hầu hết các ngành kinh tế, kỹ thuật và ngày càng
đa dạng về chủng loại như: Vật tư, hàng tiêu dùng, thuốc chữa bệnh, hoá đơn

Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành
phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nước về phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang từ đó đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang trong thời
gian từ 2015-2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nước trong hoạt động phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng tới công tác
quản lý Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn
thành phố Bắc Giang;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước
về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Bắc Giang
trong thời gian từ 2015-2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà
nước trong phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố
Bắc Giang.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3

Đối tượng khảo sát gồm:
- Các chủ thể có tham gia trực tiếp sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa
bàn thành phố Bắc Giang;

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái quát về hàng giả
2.1.1.1 Khái niệm hàng giả:
Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật.
Thuật ngữ “hàng giả” không được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Ở các
nước trên thế giới cũng chưa có định nghĩa tổng quát về hàng giả.
Theo Mác-Lênin, hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, được sản xuất ra để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hàng hóa bao giờ cũng có hai thuộc tính: Giá trị sử dụng và giá trị. Một sản
phẩm chỉ trở thành hàng hóa khi nó thỏa mãn hai thuộc tính vừa nêu. (NXB Lý
luận chính trị. Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác-Lênin và một số vấn đề về tổ
chức, quản lý kinh tế ở Việt Nam (tập 1), Tr12).
Các mặt hàng giả như: hoa giả, răng giả, chân tay giả, đồ giả cổ, … là
những sản phẩm có đủ hai thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị nên nó không là
đối tượng được nghiên cứu và đề cập đến trong luận văn này.
Theo từ điển Việt: "Giả có nghĩa là không phải thật mà là được làm ra với
bề ngoài giống như thật, thường để đánh lừa" (
Ở Việt Nam, văn bản pháp luật đầu tiên đưa ra định nghĩa về hàng giả là
Nghị định 140/HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) quy định về việc kiểm tra, xử lý hoạt động sản xuất buôn bán hàng giả. Điều
3 của Nghị định quy định : “Hàng giả là những sản phẩm, hàng hóa được sản
xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống như sản phẩm hàng hóa được Nhà nước
cho phép sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm,
hàng hóa không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi
và công dụng của nó”. Và tại Điều 4 của Nghị định 140/HĐBT nêu cụ thể 6
trường hợp được coi là hàng giả, bao gồm: 1. Sản phẩm, hàng hóa (kể cả hàng
nhập khẩu) có nhãn sản phẩm giả mạo hoặc nhãn sản phẩm của một cơ sở sản


có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược
chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6

d) Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt
từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký,
công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt
chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
đ) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân,
địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm
hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng
hóa của thương nhân khác;
e) Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về
nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
g) Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu
trí tuệ năm 2005;
h) Tem, nhãn, bao bì giả.
Tóm lại, hàng giả là hàng bất hợp pháp so với hàng thật được pháp luật
thừa nhận và bảo hộ.
Từ cơ sở thực tiễn và những phân tích trên, có thể khái quát về hàng giả
như sau: Hàng giả là những sản phẩm hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật
có hình dáng giống như những sản phẩm hàng hóa được Nhà nước cho phép sản
xuất, nhập khẩu và tiêu thụ trên thị trường hoặc những sản phẩm hàng hóa
không có giá trị sử dụng đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi và công
dụng của nó, là loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt
hoặc tương tự có khả năng làm cho người tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm
hàng hóa thật mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp hoặc được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt

hàng hóa có chỉ dẫn giả mạo nguồn gốc hàng hóa hoặc xuất xứ hàng hóa trên
nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa.
- Hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ là hàng hóa có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu
trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ dùng
cho chính mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của
tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý; hàng hóa là bản sao được sản xuất mà không được
phép của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
- Các loại tem, nhãn, bao bì hàng hóa giả là những tem, nhãn, bao bì được
làm giả để sử dụng sản xuất hàng giả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8

2.1.2 Tác hại của sản xuất và buôn bán hàng giả:
Sản xuất và buôn bán hàng giả là hành vi trái pháp luật nhưng do siêu lợi
nhuận đã hấp dẫn những đối tượng hám lợi đi vào sản xuất, kinh doanh; gây
thiệt hại cho nền kinh tế đất nước, cho quyền lợi của người tiêu dùng, ảnh
hưởng đến uy tín của nhà sản xuất, đến hoạt động đầu tư nước ngoài và môi
sinh, môi trường.
Đối với nền kinh tế quốc dân: gây thất thu thuế, ảnh hưởng sản xuất,
kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng: thiệt hại về kinh tế, sức khỏe, thậm chí cả tính mạng;
Đối với nhà sản xuất, kinh doanh: Ảnh hưởng uy tín do chất lượng hàng
giả kém hơn hàng thật. Thiệt hại về kinh tế do hàng giả trốn thuế, chi phí ít hơn,
sức cạnh tranh cao hơn làm cho hàng thật mất thị phần, giảm sản lượng;
Đối với hoạt động đầu tư nước ngoài: gây lo ngại cho các nhà đầu tư và
thương gia; ảnh hưởng đến chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và hoạt
động xuất, nhập khẩu.
Đối với môi trường: Nhiều loại hàng giả được sản xuất từ những chất hóa
học thuộc diện cấm khi thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm. (Ví dụ như các loại dầu

trong phạm vi tác động quyền lực nhà nước.
Thứ ba, vì tính đa dạng về lợi ích, hoạt động của các nhóm người trong xã
hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao nhằm thỏa mãn nhu
cầu hợp pháp của nhân dân.
Thứ tư, quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm
công cụ quản lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản lý
xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để
điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Trong quản lý nhà nước, quản lý hành chính là hoạt động đa dạng, trung
tâm, chủ yếu, vì hoạt động hành chính là hoạt động tổ chức và điều hành để thực
hiện quyền lực nhà nước trong xã hội. Tuy nhiên, quản lý hành chính nhà nước
có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước. Thứ nhất, quản lý hành chính nhà
nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của Nhà nước, tức là hoạt động chấp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10

hành và điều hành. Thứ hai, chủ thể quản lý hành chính nhà nước trong hệ thống
Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở.
Do đó, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp
của Nhà nước, đó là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người do các
cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện
những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển cao các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của con
người trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

tuệ, sở hữu công nghiệp, về đăng ký kinh doanh, xử lý các hành vi vi phạm trong
sản xuất kinh doanh hàng hóa… được tổ chức thực hiện thông qua hệ thống các
cơ quan quản lý hành chính nhà nước đối với hàng hóa, các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả. Pháp luật quy định
về trình tự, thủ tục, kinh phí cho công tác điều tra, xác minh, giám định, xử lý các
vụ việc về hàng giả.
Quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả còn thể hiện ở sự phối hợp
giữa các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng như: Công an, Hải quan,
Thương mại, Khoa học công nghệ, Đo lường chất lượng, văn hóa, … thông qua
các phương tiện thông tin (báo, đài …) , tuyên truyền, công cụ thanh tra, kiểm
tra, công tác phối hợp trong phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hàng giả.
2.1.3.3 Nội dung quản lý nhà nước về phòng, chống hàng giả
a. Hoạch định chính sách, pháp luật
Đảng và Nhà nước ta đã xác định: Buôn lậu, hàng giả cũng như gian lận
thương mại nói chung là mặt trái của nền kinh tế thị trường để lại những hậu quả
nguy hại về kinh tế - xã hội như kìm hãm sản xuất kinh doanh trong nước, gây thất
thu ngân sách nhà nước, ảnh hưởng môi trường đầu tư nước ngoài, kèm theo
những tệ nạn xã hội như tham nhũng, hối lộ … Hoạt động chống buôn lậu, hàng
giả và gian lận thương mại có quan hệ biện chứng với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hoạt động chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có hiệu quả sẽ
tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và đến lượt nó –
hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển sẽ góp phần vào cuộc đấu tranh chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại (Trường Cán bộ thương mại trung
ương, Bộ Thương mại (2004). Tài liệu bồi dưỡng Kiểm soát viên chính thị
trường (tập 1), Tr.54). Vì vậy, trong những năm qua, việc xây dựng hệ thống
chính sách pháp luật về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả luôn được các

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 12


Page 13

* Tổ chức bộ máy: Ngoài các lực lượng chủ chốt trên, tùy thuộc vào đặc điểm từng địa bàn, bộ máy
tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn
bán hàng giả còn có: Lực lượng Bộ đội biên phòng, Hải quan.
- Chức năng nhiệm vụ:
+ Cơ quan quản lý thị trường: Kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt
động thương mại của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. Đề kế hoạch, biện pháp
về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và
xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại.
Xây dựng và trực tiếp chỉ đạo thực hiện các kế hoạch kiểm tra, kiểm soát
thị trường và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật trong hoạt động
thương mại, đấu tranh chống các hành vi buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm,
chống sản xuất, buôn bán hàng giả.
+ Lực lượng cảnh sát kinh tế .
Lực lượng Cảnh sát kinh tế (CSKT) luôn là lực lượng nòng cốt trong đấu
tranh chống tội phạm hàng giả. Tổ chức thành các Đội cảnh sát kinh tế tại huyện,
TP và Đội CSKT thuộc phòng CSKT. Hiện nay lực lượng này không tổ chức

Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện hoạt
động thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ để xử lý các hành vi vi phạm quy
định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm
hàng hoá, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được Chính phủ phân công.
+ Các cơ quan kiểm tra chuyên ngành :
Thanh tra chuyên ngành văn hóa đã đấu tranh liên tục với việc vi phạm
trong in ấn, sao chép lậu các loại băng đĩa hình, nhân bản sách, in ấn nhãn mác
hàng giả.
Thanh tra chuyên ngành y tế: đấu tranh với các hành vi kinh doanh thuốc
chữa bệnh giả mạo từ nước ngoài, thuốc đông dược không nguồn gốc, các lô
thuốc kém chất lượng không được lưu hành và các hành vi quảng cáo các loại
thực phẩm dạng thuốc của một số hãng nhằm lừa dối người tiêu dùng về các
công dụng chữa bệnh v.v…
Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp : Thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
thức ăn chăn nuôi, giống cây trồng…
* Tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước về phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả
Tăng cường tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động thương
mại trên thị trường tham gia công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả. Nội dung công tác tuyên truyền là phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác phòng, chống sản xuất và buôn bán
hàng giả; Kịp thời nêu kết quả thực hiện và những điển hình tiên tiến trong công
tác phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả; đồng thời đưa tin những vụ việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 15

vi phạm pháp luật do các lực lượng kiểm tra, phát hiện, xử lý. Cung cấp các tiêu
chí, thông tin giúp người tiêu dùng có thể phân biệt được hàng thật và hàng giả.
Thông qua công tác tuyên truyền làm nâng cao nhận thức của người tiêu dùng, các


Tại Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25/10/2010 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại đã quy định rõ theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn,
trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng của mình trong công tác đấu tranh
phòng, chống hàng giả, các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan chức năng
kiểm tra, kiểm soát chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động trong việc:
(1). Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.
(2). Xây dựng kế hoạch, phương án công tác, các biện pháp quản lý theo
ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành hoặc địa phương
khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất với các cơ quan liên quan.
(3). Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục,
tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống hàng giả.
(4). Phát hiện, thu nhập trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu, gồm:
a) Thông tin về dự báo tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu
hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống hàng giả trong ngành và trên
địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn.
b) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn hoạt động
của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn
trọng điểm liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng giả.
c) Thông tin về quy trình kiểm tra, xử lý mang tính nghiệp vụ của các
ngành, địa phương; thông tin về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của
từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống sản xuất,
kinh doanh hàng.
d) Thông tin về kỹ thuật phòng, chống và các tiến bộ khoa học, kỹ thuật có
thể áp dụng, trang bị khi các cơ quan chức năng thi hành nhiệm vụ.
e) Các thông tin, tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan.
(5). Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát

(7). Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công
tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động hợp tác quốc tế liên quan đến đào tạo nâng cao
năng lượng cho cán bộ thực thi; tổ chức giao lưu, tuyên truyền về gương người tốt,
việc tốt, tuyên truyền, phổ biến pháp luật.
(8). Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 18

a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống
các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác phòng, chống hàng giả.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người kinh doanh chấp hành các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng giả.
(9). Phối hợp với các doanh nghiệp, các Hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội
Chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng
Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của doanh nghiệp, của người
tiêu dùng.
c. Bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống sản xuất và
buôn bán hàng giả.
Cần thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách không để các
đối tượng làm ăn phi pháp lợi dụng kẽ hở của pháp luật để sản xuất và kinh doanh
hàng giả; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền một cách hợp lý giữa các
cơ quan, bộ ngành, không để chồng chéo trong chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ; quy
định rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan và địa phương, cá nhân có
liên quan trong việc phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
Việc rà soát, chỉnh lý quy định về hàng giả phải bảo đảm có tính khái quát
và thống nhất cao; phản ánh đầy đủ những quy định về hàng giả còn phù hợp tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; hạn chế việc lợi dụng để sản xuất,
buôn bán hàng giả; bảo đảm thống nhất trong thực thi pháp luật về xử lý vi phạm


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status