Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống sản xuất và buôn bản hàng giả tại chi cục quản lý thị trường tỉnh quảng ninh - Pdf 32

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ANH TUẤN

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM ANH TUẤN

TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN
HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong Ban Giám hiệu nhà
trƣờng, Phòng Đào tạo, bộ phận Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế
trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, đặc biệt là
sự giúp đỡ tận tình của PGS. TS Nguyễn Thanh Đức ngƣời đã hƣớng dẫn
tôi hoàn thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các
nhà khoa học, các thầy cô giáo trong trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều tƣ
liệu và kinh nghiệm quý bá
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh đã giúp tôi thực
hiện thành công Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

PHẠM ANH TUẤN


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin ........................................................ 31
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 31
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin ...................................................... 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................... 33
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TẠI CHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG TỈNH QUẢNG NINH .................................... 35
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh ....................... 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 35
3.1.2. Đặc điểm về phát triển kinh tế - xã hội ............................................. 35
3.1.3. Ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hoạt
động sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........... 36
3.2. Thực trạng hàng giả trên địa bàn và công tác quản lý nhà nƣớc về
phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả của Chi cục QLTT tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 38
3.2.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh hàng giả ......................................... 39
, buôn bán hàng giả ...................................... 44
3.2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả tại Chi cục QLTT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2010 - 2014 ................................................................................................. 46


v

3.3. Các yếu tố tác động trực tiếp tới công tác đấu tranh phòng, chống
sản xuất, buôn bán hàng giả tại Quảng Ninh .................................................. 71
3.3.1. Công tác chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh về đấu tranh
phòng, chống hàng giả ................................................................................ 71
3.3.2. Thực lực về Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. .............. 72
3.3.3. Áp dụng chế tài xử lý ........................................................................ 74

4.3.3.
, buôn bán hàng giả .............. 89
4.3.4. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các lực
lƣợng chức năng và phối hợp với các Hiệp hội, doanh nghiệp trong
công tác đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả ............................... 91
4.3.5.

, phƣơ
cl

ng ch

ng hàng giả .................................................... 93

4.3.6. Nhóm giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng giả .................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

BCĐ

Ban chỉ đạo


Quản lý thị trƣờng

SHTT

Sở hữu trí tuệ

TCHC

Tổ chức hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VACIP

Hiệp hội chống hàng giả các doanh nghiệp có vốn đầu
tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam

VPHC

Vi phạm hành chính

VATAP

Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thƣơng hiệu Việt Nam

WTO


giai đoạn 2010 - 2014 ................................................................. 65

Bảng 3.6:

Kết quả xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả theo loại
hình vi phạm giai đoạn 2010 - 2014 ........................................... 67

Bảng 3.7:

Danh mục hàng giả đã tịch thu trong 5 năm (2010-2014) .......... 68


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization
for Economic Co-operation and Development, 2012) tổng giá trị hàng giả
đƣợc mua bán hàng năm lên đến khoảng 500 tỷ euro, gấp đôi ngân sách quốc
gia của Đức. Ở Việt Nam, nạn sản xuất, buôn bán hàng giả trong những năm
gần đây diễn biến ngày càng phức tạp, thủ đoạn ngày càng tinh vi, có xu
hƣớng gia tăng về quy mô, chủng loại hàng hóa thay đổi theo thị hiếu và
mang tính thời sự, có nơi, có

lúc là cuộc chiến sinh tử nóng bỏng và quyết

liệt. Hàng giả đã thực sự trở thành “quốc nạn”, gây trở ngại cho công cuộc
xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Những năm qua, công tác đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng
giả từ trung ƣơng đến địa phƣơng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định,

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công tác phòng, chống
sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh,
từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng,
chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn đối với công tác
quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phân tích đƣợc thực trạng và đƣa ra những yếu tố chủ yếu ảnh hƣởng
tới quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi
cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.


3
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về phòng
chống sản xuất và buôn bán hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh
Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng quản lý nhà nƣớc về phòng chống sản xuất và buôn bán
hàng giả tại Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng quản lý
nhà nƣớc đối với công tác phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả của
Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Chi cục Quản lý
thị trƣờng tỉnh Quảng Ninh. Có tham khảo những kinh nghiệm công tác của
một số địa phƣơng khác trong nƣớc.
- Phạm vi thời gian: Số liệu thu thập và phân tích trong giai đoạn từ


CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ PHÒNG, CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ
1.1. Hàng giả và những đặc trƣng của hàng giả
1.1.1. Một số khái niệm về hàng giả
Hàng giả là một thuật ngữ dùng để phân biệt và so sánh với hàng thật.
Thuật ngữ “hàng giả” không đƣợc định nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Theo
từ điển tiếng Việt: Giả có nghĩa là không phải thật mà là đƣợc làm ra với bề
ngoài giống nhƣ thật, thƣờng để đánh lừa.
Hàng giả là một hiện tƣợng kinh tế - xã hội, tồn tại cùng với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, có rất nhiều khái niệm về hàng giả. Tuy nhiên
ở nƣớc ta, mỗi giai đoạn của sự phát triển kinh tế - xã hội hàng giả đƣợc quy
định tại một số văn bản pháp quy về công tác Chống hàng giả nhƣ sau:
Thời kỳ đầu tiên chống hàng giả, trong Nghị định 140/HĐBT ngày
25/4/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) quy định về kiểm tra,
xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả đã nêu khái niệm:

.
Qua thực tế đấu tranh chống các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả cho thấy Nghị định 140/HĐBT chƣa thể hiện rõ các dấu hiệu về mặt
bản chất của hàng giả, khái niệm về hàng giả còn đƣợc đề cập chung chung
dƣới dạng liệt kê. Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ
ràng hơn về hàng giả giúp cho công tác đấu tranh ngăn ngừa, chống hàng giả
tránh đƣợc những khó khăn trong xử lý các hành vi vi phạm. Ngày 27/04/2000,


6
Liên Bộ Thƣơng mại - Bộ Tài chính - Bộ Công an - Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trƣờng đã ban hành thông tƣ liên tịch số 10/2000/TTLT-BTM-BTCBCA-BKHCNMT về hƣớng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày

tự gây nhầm lẫn với tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ hoặc với tên gọi xuất xứ
hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Hàng hóa, bộ phận của hàng hóa có hình dáng bên ngoài trùng với
kiểu dáng công nghiệp đang đƣợc bảo hộ mà không đƣợc phép của chủ kiểu
dáng công nghiệp.
- Hàng hóa có dấu hiệu giả mạo về chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa
gây hiểu sai lệch về nguồn gốc, nơi sản xuất, nơi đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
* Giả về nhãn hàng hóa:
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự với nhãn hàng
hóa của cơ sở khác đã công bố
- Những chỉ tiêu ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với chất lƣợng
hàng hóa nhằm lừa dối ngƣời tiêu dùng
- Nội dung ghi trên nhãn bị cạo, tẩy xóa, sửa đổi, ghi không đúng thời
hạn sử dụng để lừa dối khách hàng
* Các loại ấn phẩm đã in sử dụng vào việc sản xuất, tiêu thụ hàng giả:
- Các loại đề can, tem, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng hóa, bao bì
sản phẩm có dấu hiệu vi phạm nhƣ: trùng hoặc tƣơng tự gây nhầm lẫn với
nhãn hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, tên
gọi xuất xứ hàng hóa đƣợc bảo hộ.
- Các loại hóa đơn, chứng từ, chứng chỉ, tem, vé, tiền, ấn phẩm có giá
trị nhƣ tiền, ấn phẩm và sản phẩm văn hóa giả mạo khác.
Theo Thông tƣ liên tịch này thì hàng giả có hai loại: giả về chất lƣợng,
công dụng và giả về hình thức. Hàng giả về chất lƣợng, công dụng thƣờng là
những hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với
tên gọi, công dụng của nó, không đảm bảo tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật đã
đƣợc quy định. Còn hàng giả về hình thức có nghĩa là giả về nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa, nhãn hàng hóa.


8

9
- Tem, nhãn, bao bì giả.
Trong các loại hình hàng giả, hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ (SHTT)
chiếm một phần tƣơng đối lớn và phổ biến. Chúng ta cần nêu rõ khái niệm về
chúng đƣợc quy định tại Điều 213 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 nhƣ sau:
“- Hàng hoá giả mạo về SHTT theo quy định của Luật này bao gồm
hàng hoá giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng
hoá giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hoá sao chép
lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
- Hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hoá, bao bì của hàng hoá có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang đƣợc bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà không đƣợc phép của chủ
sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
- Hàng hoá sao chép lậu là bản sao đƣợc sản xuất mà không đƣợc phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan”.
Với quy định này, Luật SHTT cũng đã xác định rõ các hành vi sản
xuất, nhập khẩu, lƣu thông hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ.
Từ các khái niệm trên, ta có thể khái quát về hàng giả như sau:
ình dáng
giống nh

, là
loại sản phẩm hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giống hệt hoặc tƣơng tự có
khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng nhầm lẫn với sản phẩm hàng hóa thật mà cơ
sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký với cơ quan bảo hộ quyền SHTT hoặc đƣợc
bảo hộ theo điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
1.1.2. Đặc điểm của hàng giả và hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả
Ngày nay, cùng với sự phát triển của thị trƣờng hàng hóa thì hàng giả
cũng ngày càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã với công nghệ sản




11
- Hoạt động trái với quy định của pháp luật;
- Thƣờng đƣợc thực hiện lén lút, lẩn tránh sự quan sát, chú ý của mọi
ngƣời và các cơ quan chức năng;
- Thƣờng hoạt động trong điều kiện thiếu thốn về không gian, không
đảm bảo các điều kiện về vệ sinh an toàn, kỹ thuật, môi trƣờng…;
- Bất chấp mọi thủ đoạn để tiêu thụ hàng hóa và thu đƣợc lợi ích từ việc
sản xuất, buôn bán hàng hóa giả nhƣ: Sử dụng công nghệ sản xuất thô sơ, rẻ tiền,
nguyên liệu sản xuất không đảm bảo yêu cầu chất lƣợng, kỹ thuật, an toàn…;
- Tập trung nhiều ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, miền núi vì
lợi dụng ở những nơi này trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết, lại có tâm lý thích
hàng ngoại, giá rẻ nên dễ lừa gạt; hơn nữa ở đây sự kiểm tra, kiểm soát của các
cơ quan chức năng thƣờng chƣa chặt chẽ, có nhiều sơ hở nên dễ trốn tránh.
Có thể khẳng định rằng thủ đoạn sản xuất, buôn bán hàng giả ngày
càng tinh vi, xảo quyệt; đó là những hành vi gian dối, lừa đảo có tính phổ biến
và nguy hại ở mức cao đối với lợi ích của xã hội và ngƣời tiêu dùng và cũng
có thể lên án các hành vi đó vì nó không loại trừ việc thu lợi nhuận từ các
hành vi xâm hại sức khoẻ và tính mạng con ngƣời, nhƣ sản xuất thuốc chữa
bệnh giả, thực phẩm có chứa các độc tố nguy hiểm.
Bản chất của việc sản xuất, buôn bán hàng giả là hành vi cƣớp đoạt giá
trị vật chất và tinh thần của ngƣời khác, lừa dối ngƣời tiêu dùng để thu lợi bất
chính. Các đối tƣợng sản xuất, kinh doanh hàng giả thƣờng tập trung vào sản
xuất, kinh doanh một số hàng hoá có thƣơng hiệu, đƣợc thị trƣờng tín nhiệm
và ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng nhằm dễ tiêu thụ sản phẩm của mình với khối
lƣợng lớn, bán hàng nhanh và thu lợi nhuận cao, thậm chí siêu lợi nhuận
thông qua việc sử dụng nguyên liệu cấp thấp, công nghệ sản xuất thủ công,
trốn tránh đƣợc các khoản thuế,…nhằm tiết kiệm tối đa chi phí bỏ ra cho sản
phẩm hàng hóa của họ. Chính vì vậy số tiền mà ngƣời tiêu dùng bỏ ra để có

- Đối tƣợng là doanh nghiệp, tƣ nhân Việt Nam liên kết với doanh
nghiệp, tƣ nhân nƣớc ngoài để sản xuất tại nƣớc ngoài, sau đó nhập khẩu vào
Việt Nam tiêu thụ các loại hàng giả, hàng kém chất lƣợng và hàng giả mạo
nhãn hiệu hàng hoá.


13
- Đối tƣợng là doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đôi khi
cũng tham gia sản xuất và tiêu thụ hàng giả. Việc sản xuất hàng giả của loại
đối tƣợng này thƣờng ở dạng xâm phạm quyền về kiểu dáng công nghiệp, sử
dụng nhãn hiệu của ngƣời khác mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu, sử
dụng nhãn hiệu tƣơng tự gây nhầm lẫn. Đặc biệt, trong những năm gần đây
khi nền kinh tế nƣớc ta mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, xuất hiện
nhiều loại hàng giả đƣợc các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt
nam sản xuất nhái theo mẫu mã, kiểu dáng, thƣơng hiệu của các sản phẩm
hàng hoá nƣớc ngoài gây tranh chấp, khiếu nại vi phạm sở hữu công nghiệp,
gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng.
- Đối tƣợng là Hộ kinh doanh cá thể chủ yếu sản xuất những mặt hàng
thông thƣờng cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày nhƣ: Xà phòng, dầu gội đầu,
kem đánh răng, bàn chải, bột ngọt,...
- Đối tƣợng là các Công ty nƣớc ngoài sản xuất hàng giả đƣa vào Việt
Nam tiêu thụ: Chủ yếu là hàng cao cấp, có giá trị lớn nhƣ đầu DVD, Ti vi, tủ
lạnh, điều hòa, đồng hồ đeo tay, mỹ phẩm cao cấp..., giả mạo nhãn hiệu hàng
hóa của các hãng nƣớc ngoài có thƣơng hiệu nổi tiếng nhƣ Panasonic, Sony,
Longines, Omega... Tình trạng này đang xảy ra khá phổ biến, loại hàng giả
này đã và đang đƣợc bán công khai trên thị trƣờng nƣớc ta mà phần lớn là
hàng Trung Quốc nhập lậu.
1.1.4. Phương thức sản xuất, buôn bán hàng giả
1.1.4.1. Phương thức sản xuất
Hoạt động sản xuất, buôn bán hàng giả đƣợc tiến hành lén lút là chủ

- Sản xuất theo đơn đặt hàng của các gian thƣơng bất cứ loại hàng nào
khi có nhu cầu tiêu thụ.
- Hàng cũ, hàng đã qua sử dụng đƣợc tân trang lại, đƣợc mông má, lên
đời, đánh bóng nhƣ mới; hàng bị tráo đổi các linh kiện, phụ tùng chính hiệu...
chất lƣợng không đảm bảo nhƣ hàng chính hiệu nhƣng đƣợc đem tiêu thụ nhƣ
hàng mới, hàng nguyên gốc.


15
- Tẩy xoá, sửa lại nhãn hàng đã quá hạn sử dụng, hàng chất lƣợng
không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm thành hàng còn hạn sử dụng để tiêu
thụ. Phƣơng thức này chủ yếu tiêu thụ hàng thực phẩm bao gói sẵn.
Trong thời gian gần đây đã xuất hiện tình trạng doanh nghiệp nƣớc
ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hoá giả thƣơng hiệu, xuất xứ hàng Việt Nam.
Đây là vấn đề rất mới trong công tác chống hàng giả trong tình hình hiện nay
cần đƣợc quan tâm khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng Mại thế giới
(WTO), hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
1.1.4.2. Phương thức buôn bán
Đối với từng loại hàng giả khác nhau thì phƣơng thức buôn bán, tiêu
thụ cũng mang những đặc trƣng khác nhau:
- Hàng giả có giá trị lớn, quy trình công nghệ sản xuất hiện đại thì rất
giống hàng thật, thậm chí nhìn bề ngoài có khi đẹp hơn hàng thật nhƣng chất
lƣợng kém hơn hàng thật, hoặc giả về nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công
nghiệp, chỉ dẫn thƣơng mại. Đa phần là hàng nhập khẩu, ngƣời tiêu dùng
không am hiểu nhiều về nhãn mác, xuất xứ, cấu tạo nên thƣờng đƣợc nhập lậu
và bày bán, tiêu thụ công khai. Những loại hàng này chỉ bị phát hiện, kiểm tra
xử lý khi có khiếu kiện của chính nhà sản xuất ra sản phẩm hoặc ngƣời đại
diện hợp pháp về sở hữu quyền đối với hàng hoá đang bị làm giả.
- Các loại hàng giả sản xuất thủ công hoặc không đầu tƣ công nghệ,
không giống hàng thật thì phƣơng thức tiêu thụ phổ biến ở các dạng sau:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status