Tăng cường quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố thanh hó - Pdf 33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ DUY HƯNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

VÕ DUY HƯNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT
VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THANH HÓA
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đặc biệt tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS. Vũ Thanh Sơn người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô giáo, bạn bè động
nghiệp, người thân, lãnh đạo Chi cục Quản lý thị trường Thanh Hóa nơi tôi
công tác, đã giúp đỡ, tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Võ Duy Hưng


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................1
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn....................................................................4
7. Cấu trúc của luận văn..................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG ĐẤU

2.2.2. Thực trạng về công tác quản lý Nhà nước trong phong chống
sản xuất và buôn bán hàng giả.......................................................
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả trên địa bàn thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 2014...............................................................................................................56
2.3.1. Những mặt đạt được.......................................................................
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................
Kết luận chương 2.........................................................................................65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
PHÒNG CHỐNG SẢN XUẤT VÀ BUÔN BÁN HÀNG GIẢ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA..................................................................66
3.1. Cơ sở hình thành các giải pháp..............................................................66
3.1.1. Dự báo tình hình, xu hướng hoạt động sản xuất, buôn bán
hàng giả.........................................................................................
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác phòng chống sản
xuất và buôn bán hàng giả.............................................................
3.1.3. Những quan điểm trong công tác phòng chống sản xuất và
buôn bán hàng giả..........................................................................
3.2. Hệ thống các giải pháp cơ bản tăng cường quản lý Nhà nước trong
phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa bàn Thành phố Thanh
Hóa................................................................................................................75
3.2.1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về chống hàng giả
.......................................................................................................


v
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về phòng ngừa và
chống sản xuất, buôn bán hàng giả................................................
3.2.3. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực thực thi
quản lý nhà nước trong phòng chống sản xuất, buôn bán hàng
giả..................................................................................................


SHTT

:

Sở hữu trí tuệ

TP

:

Thành phố

TW

:

Trung ương


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Một số mặt hàng giả tịch thu giai đoạn 2010-2014 của các lực lượng
chức năng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa...................................................42
Bảng 2.2. Số vụ kiểm tra, xử lý sản xuất, kinh doanh hàng giả của các lực
lượng chức năng từ năm 2010-2014.................................................................54


1

một quốc gia nào mà trở thành vấn nạn toàn cầu. Trước vấn nạn này, ở Việt
Nam nói chung - Tỉnh Thanh Hóa và Thành phố Thanh Hóa nói riêng đang nỗ
lực đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh hàng giả nhằm đảm bảo ổn định
kinh tế và an sinh xã hội. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường Quản
lý nhà nước trong phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa
bàn Thành phố Thanh Hóa” là rất cần thiết.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan
Đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả là một thực trạng nóng
nên có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cũng như các hội thảo, hội nghị
trong nước và quốc tế về vấn đề này. Các đề tài, công trình nghiên cứu, hội
thảo, hội nghị đã diễn ra đa phần đề cập đến các giải pháp về nâng cao hiệu
quả đấu tranh chống sản xuất, kinh doanh hàng giả. Song, góc độ quản lý nhà
nước về phòng, chống sản xuất, buôn bán hàng giả thì chưa được triển khai
nghiên cứu rộng rãi, trong thời gian qua ở trong nước có một số đề tài nghiên
cứu khoa học liên quan đến vấn đề hàng giả như:
Lê Thế Anh (2011) giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn
bán hàng giả tại tỉnh Thanh Hóa. Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành quản
trị kinh doanh. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày các khái niệm về hàng
giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ. Các nhân tố thúc đẩy nạn buôn bán hàng giả
phát triển, tác hại của việc sản xuất và buôn bán hàng giả đối với toàn bộ nền
kinh tế, những cơ sở pháp lý trong đấu tranh phòng chống hàng giả. Kết quả
đấu tranh phòng chống hàng giả, những tồn tại và nguyên nhân từ đó đưa ra
một số giải pháp nhằm tổ chức thực hiện việc chống hàng giả tại địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Trần Văn Trọng (2014) Hoàn thiện công tác quản lý phòng, chống hàng
giả tại Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế


3
chuyên ngành quản lý kinh tế. Trong luận văn này, tác giả đã nêu lên được

- Đề xuất giải pháp tổ chức thực hiện chống sản xuất, buôn bán hàng
giả một cách có hiệu quả tại địa bàn Thành phố Thanh Hóa tới năm 2018.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý Nhà Nước trong việc
phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là:
+ Về nội dung: Tập trung phản ánh thực trạng tình hình và đặc biệt là
các giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà Nước về phòng chống sản xuất và buôn
bán hàng giả.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và buôn bán hàng
giả trong thời gian qua, chủ yếu tập trung trong giai đoạn 2010 - 2014. Định
hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh,
phòng chống sản xuất và buôn bán hàng giả được xác định tới năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp thu thập dữ liệu,
kế thừa và phát triển một số điểm đã nêu trong các tài liệu tham khảo cũng
như các luận văn của những tác giả đã nghiên cứu về vấn đề này, phân tích
tổng hợp, phương pháp thống kê, hệ thống các tài liệu và nghiên cứu vận
dụng các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tổ chức nghiên cứu khoa học
trong và ngoài nước…
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Trình bày có hệ thống các quan điểm về hàng giả, đặc điểm của hoạt
động sản xuất, buôn bán hàng giả, các nguyên nhân, điều kiện phát sinh, phát
triển sản xuất, buôn bán hàng giả cũng như những tác hại do tệ nạn này gây ra.
Phân tích đánh giá một cách toàn diện thực trạng sản xuất, buôn bán
hàng giả và thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về chống sản xuất, buôn


5

náu dưới bóng dáng của hàng thật để đánh lừa người tiêu dùng. Hàng giả có
thể được gắn với nhãn mác giả (được làm giả, nhái giống hệt hoặc tương tự
nhãn mác hàng thật), hoặc cũng có thể là nhãn mác thật chính hiệu được tái sử
dụng hoặc bị đánh cắp, lọt ra ngoài và được mua bán lậu trên thị trường; hoặc
được chứa đựng trong bao bì giả (chai, lọ… được làm nhái giống hết hoặc
tương tự bao bì của hàng thật, tức là bao bì thương phẩm trong và ngoài, có
in, dán… nhãn mác giả hoặc chính hiệu); hoặc cũng có thể là bao bì thật (bao
bì của hàng thật được tái sử dụng hoặc bị đánh cắp, lọt ra ngoài và được mua
bán lại).
- Hàng giả theo quy định pháp luật của Việt Nam
Theo từ điển kinh tế thì: "hàng hóa là sản phẩm dùng để thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người và đi vào quá trình tiêu dùng thông qua quan hệ


7
trao đổi mua - bán" [1] Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông: "Giả có nghĩa
không phải là thật mà được làm ra với vẻ bề ngoài giống như cái thật để
người khác tưởng là thật".
Khái niệm "hàng hóa" và khái niệm "giả" nêu trên là cơ sở để xây dựng
khái niệm hàng giả:
Hàng giả theo Nghị định số 140-HĐBT ngày 25/4/1991 của Hội đồng
Bộ trưởng quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất buôn bán hàng giả là
những sản phẩm, hàng hóa được sản xuất ra trái pháp luật có hình dáng giống
như những sản phẩm, hàng hóa được Nhà nước cho phép sản xuất, nhập khẩu
và tiêu thụ trên thị trường; hoặc những sản phẩm, hàng hóa không có giá trị
sử dụng đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
Từ đó những sản phẩm, hàng hóa có một trong những dấu hiệu dưới đây đều
bị coi là hàng hóa giả:
+ Sản phẩm, hàng hóa (kể cả hàng nhập khẩu) có nhãn sản phẩm giả
mạo hoặc nhãn sản phẩm của một cơ sở sản xuất khác mà không được chủ

và buôn bán hàng giả. Để triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị 31/1999/CTTTg ngày 27/10/1999, Liên bộ Bộ Thương mại, Bộ Công an, Bộ Tài chính,
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành Thông tư Liên tịch số
10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/4/2000 về "Hướng dẫn
thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng Chính
phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả".
1.1.2. Bản chất của sản xuất và buôn bán hàng giả
Vi phạm về sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả bao giờ cũng được
thực hiện bởi con người cụ thể. Vấn đề đặt ra cần làm rõ là do nguyên nhân gì
và trong điều kiện nào, con người cụ thể đó lại thực hiện hành vi làm hàng
giả, buôn bán hàng giả. Làm rõ nguyên nhân và điều kiện vi phạm là cơ sở có
thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh vi phạm làm hàng giả, buôn
bán hàng giả trong xã hội nước ta. Nguyên nhân của tình hình vi phạm trong


9
sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả là tổng hợp những ảnh hưởng, quá trình
xã hội trực tiếp hoặc gián tiếp làm phát sinh tình hình loại vi phạm này cũng
như các loại vi phạm khác, sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả tồn tại là hậu
quả của những nguyên nhân nhất định. Những nguyên nhân đó gắn với những
điều kiện kinh tế, chính trị xã hội cụ thể. Nguyên nhân và điều kiện là hai khái
niệm có quan hệ biện chứng với nhau, chuyển hoá cho nhau cụ thể như sau:
Tình hình vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả là một hiện tượng
kinh tế - xã hội, một phạm trù có lịch sử phát triển của nó, là mặt trái của xã
hội. Nó không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến các quan hệ xã hội khác trong xã
hội, mà nó là một loại quan hệ trong xã hội. Ý nghĩa của việc làm rõ dấu hiệu
này thể hiện ở chỗ khi nghiên cứu tình hình vi phạm về sản xuất, buôn bán
hàng giả dựa vào các điều kiện kinh tế - xã hội, vào các quá trình, hiện tượng
xã hội khác mà đánh giá, giải thích, phải nghiên cứu nó trong mối liên hệ với
thực tại khách quan, với các cấp độ, tuỳ thuộc vào sự phát triển kinh tế xã hội
trong một quốc gia nhất định. Ví dụ: ở nước ta thời bao cấp chủ yếu tồn tại

thác lợi thế này. Trong quá trình phát triển kinh tế, trình độ quản lý của các cơ
quan quản lý Nhà nước còn nhiều hạn chế và cuối cùng là hệ thống pháp luật
của nước ta mặc dù đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa hoàn chỉnh.
Về thủ đoạn sản xuất và buôn bán hàng giả ngày càng tinh vi hơn do sự
phát triển của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức, nhưng phổ biến
nhất vẫn là các loại hàng giả về chất lượng, công dụng, giả về nhãn hiệu hàng
hóa, kiểu dáng công nghiệp, nguồn gốc xuất xứ…
Đối với đa số người tiêu dùng, các hiểu biết về bảo hộ nhãn hiệu hàng
hóa, sở hữu công nghiệp và chống hàng giả cũng chưa được phổ cập. Vì vậy
họ thường dễ bị nhẫm lẫn khi mua hàng và khi phát hiện ra hàng hóa xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp, hàng giả thì thường không biết phải làm gì.


11
1.1.3. Những dấu hiệu để nhận biết hàng giả
Theo Thông tư Liên tịch, hàng hóa có một trong các dấu hiệu sau đây
bị coi là hàng giả.
1.1.3.1. Hàng giả chất lượng hoặc công dụng
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng
như bản chất tự nhiên, tên gọi và công dụng của nó.
- Hàng hóa đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phép sử dụng
làm thay đổi chất lượng; không có hoặc có ít dược chất, có chứa dược chất
khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao bì; không có hoặc không đủ
hoạt chất, chất hữu hiệu không đủ gây nên công dụng; có hoạt chất; chất hữu
hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì.
- Hàng hóa không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế bằng
những nguyên liệu, phụ tùng khác không đảm bảo chất lượng so với tiêu
chuẩn chất lượng hàng hóa đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức
khoẻ người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường.
- Hàng hóa thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực

hàng giả
- Các loại đề can, tem sản phẩm, nhãn hàng hóa, mẫu nhãn hiệu hàng
hóa, bao bì sản phẩm có dấu hiệu vi phạm như: trùng hoặc tương tự gây nhẫm
lẫn với nhãn hàng hóa cùng loại, với nhãn hiệu hàng hóa, kiểu sáng công
nghiệp, tên gọi xuất xứ hàng hóa được bảo hộ.
Hoạt động của thực tiễn đòi hỏi phải có sự phân định rõ ràng hơn về
hàng giả giúp cho công tác đấu tranh chống hàng giả tránh được những khó
khăn trong xử lý các hành vi vi phạm; vì vậy đến nay những quy định chung
về hàng giả như sau:
- Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định hàng hóa giả mạo về sở hữu trí
tuệ (Điều 213):


13
+ Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu là hàng hóa, bao bì của hàng hóa có gắn
nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ dùng cho chính mình mặt hàng đó mà không được phép
của chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.
+ Hàng hóa sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép
của chủ thể quyền tác giả hoặc quyền liên quan.
- Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy
định hàng giả bao gồm:
+ Hàng giả chất lượng và công dụng: Hàng hóa không có giá trị sử
dụng hoặc giá trị sử dụng không đúng với nguồn gốc, bản chất tự nhiên, tên
gọi và công dụng hàng hóa;
+ Giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa: hàng hóa giả mạo tên, địa
chỉ của thương nhân khác trên nhãn hoặc bao bì cùng loại hàng hóa; hàng hóa
giả mạo chỉ dẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp
trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa;

về hình thức. Dưới nhiều góc độ, sự phân biệt này có ý nghĩa quan trọng.
Xét theo dưới góc độ kinh tế - xã hội, những hàng giả về nội dung gây
thiệt hại trực tiếp đến người tiêu dùng. Khi mua phải hàng giả về nội dung,
tức là hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng hoặc có giá trị sử dụng,
công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng
hóa…, người tiêu dùng bị thiệt hại về kinh tế, thậm chí thiệt hại về sức khỏe,
tính mạng. trong khi đó, đối với những loại hàng giả về hình thức, tức là giả
mạo về bao bì, nhãn hàng hóa, sự thiệt hại lại chủ yếu và trước hết thuộc về
những thương nhân có hàng hóa thật bị làm nhái, làm giả. Trong trường hợp
này, người tiêu dùng cũng có thể là nạn nhân nếu chất lượng của hàng hóa
cũng bị giả mạo. Trái lại, trong nhiều trường hợp, người tiêu dùng có thể
đồng lõa với người buôn bán hàng giả khi họ chấp nhận chất lượng hàng hóa
có thể thấp nhưng với giá rẻ và gắn nhãn, bao bì của thương nhân có uy tín.


15
Xét dưới góc độ pháp lý, sự phân biệt hai loại hàng giả nêu trên cho
thấy trong cuộc chiến pháp lý chống hàng giả về nội dung, vai trò của người
tiêu dùng phải được đặt lên hàng đầu. Trong trường hợp đối với hàng giả về
hình thức, quá trình nâng cao nhận thức của người tiêu dùng là quan trọng,
nhưng trọng tâm là các biện pháp pháp lý cần đặt vào tay những nhà sản xuất,
thương nhân có hàng hóa bị làm giả về bao bì, nhãn mác.
Cũng dưới góc độ pháp lý, trong một số trường hợp việc phân biệt hành
vi sản xuất, buôn bán hàng giả về nội dung với một số hành vi phạm pháp
khác là khó khăn. Chẳng hạn, việc phân biệt giữa hành vi sản xuất, buôn bán
hàng giả về nội dung với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Bộ luật
hình sự. Hiện nay, hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều
139 Bộ luật hình sự năm 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009, với mức
hình phạt cao nhất có thể là từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung
thân. Trong khi đó, tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại điều


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status