Nghiên cứu kiểm nghiêm một số dược liệu thuộc họ cúc (asteraceae) bằng phương pháp hiển vi - Pdf 30

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HẢ NỘI
s o íilo a
NGUYỄN CHIẾN BĨNH
NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM CỦA mỘT SÔ CÂY THUỐC
H Ọ C Ú C
(Asteraceae)
BẰNG PHƯƠNG PHÁP HIEN VI
Khoá luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học Khoá 51
( 1996-2001)
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Viết Thân
GVC. Thái Nguyễn Hùng Thu
Nơi thực hiện: Bộ môn Dược liệu
The?! gian thực liiện: 1-5.2001
HÀ NỘI - 5.2001
LỜI CẦM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cám cm
chân thành đến thầy TS. Nguyễn Viết Thân, DS.Thái Nguyễn Hùng Thu
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm cm toàn thể các thầy cô giáo và kỹ thuật viên
bộ môn Dược liệu đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành
khoá luận đúng thời hạn.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn ten tất cả các thầy cô giáo
và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn trường đã tạo điều kiện cho
em học tập tốt trong 5 năm qua. Cảm ơn gia đình và bạn bê đã tạo điều
kiện và động viên em trong suốt quá trình học tập.
Hà Nội, ngày 23.05.2001.
Sinh viên
Nguyễn Chiến Binh.
MỤC LỤC

3.2.9. Thanh hao hoa vàng
35
Phần IV- Kết luận
39
Tài liệu tham khảo
40
Phần I
ĐẶT VÂN ĐỂ
Nước la nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, được thiên nhiên ưu đãi, nên có
một thảm thực vật rất đa dạng, phong phú. Do đó, từ lâu việc sử dụng các cây cỏ
làm thuốc chữa bệnh đã rất phổ biến trong nhân dân. Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra quan điểm kết hợp chặt chẽ Y học hiện đại với Y học cổ truyền dân tộc, lận
dụng và khai thác hợp lý nguồn dược liệu sẵn có trọng nước phục vụ cho phòng
và chữa bệnh. Với nguồn dược liệu đa dạng, phong phú, cùng với nguồn nhập
ngoại, đã lạo nCn mộl thị trường thuốc Dỏng (lược hối sức phức tạp, khó quản lý.
Chất lượng cũng như nguồn gốc các vị thuốc dùng trong Đông dược hiện nay
chưa được kiểm soát vì hệ thống quản lý và tiêu chuẩn chưa cụ thể. Một trong
các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng thuốc là phải có tiêu chuẩn đánh giá về
I
mặt thực vật. Đây là tiêu chuẩn khởi điểm trong các chuyên luận kiổm nghiệm
thuốc Đông dược. Có rất nhiều cây thuộc các họ khác nhau được dùng làm thuốc,
trong đó họ Cúc (Asterơceơe) chiếm một lượng không nhỏ. Để góp phần tạo ra
các cơ sở, thành lập các chuyên luận kiểm nghiệm thuốc Đông được, chúng tôi
tiến hành khoá luận này với các mục tiêu sau:
o. Nghiên cứu đặc điểm hiển vi các bộ phận dùng làm thuốc của một sô
cây họ Cúc (Asteraceae), tạo cơ sở thành lập thành lập các chuyên
luận kiểm nghiệm chung.
©. Sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật như chụp ảnh hiển vi, kỹ thuật
ảnh vi tính trong quá trình nghiên cứu, tạo nên những hình ảnh có
độ chán thực và tính khách quan cao, phù họp rói yêu cầu chung vé

gồm có hai lá noãn luôn luôn dính lại với nhau thành bầu dưới 1 ô chứa 1 noãn.
Phần II
-2-
Gốc vòi nhụy mang tuyến mật, núm nhụy luôn luôn chia làm hai nhánh, ban dầu
ép lại với nhau. Mặt trong các nhánh của núm nhụy có những nhũ để tiếp nhận
hạt phấn, còn mặt ngoài được hao phủ hởi những lông quét, đổ quét hạt phan.
Khi bao phấn chín và mở thì vòi nhụy bắt đầu mọc lên chui qua bao phấn. Các
lông quét ở mặt dưới 2 nhánh của núm nhụy chụm lại khi chui qua ống của các
bao phấn sẽ quét hạt phấn, nhũng hạt phấn này sẽ dính vào lông eliAn sAu bọ và
mang đi thụ phấn những hoa khác đã có hai nhánh của núm nhụy nở xoè ra. Quá
đóng chỉ có 1 hạt nằm trong khoang của quả. vỏ hạt rất mỏng, phôi lớn và thẳng,
không có nội nhũ. Mỗi quả có thể có một chùm lông, có gai nhọn, hoặc móc nhỏ
hay lông đính thích nghi với lối phát tán nhờ gió hay phát tán nhờ động vật.
Trong thân và rễ của nhiều loài trong họ có ống tiết nhựa mủ và đặc biệt cỏ chứa
chất inulin [4, 9].
Theo hệ thống phân loại thực vật có hoa của A.L.Takhlajan năm 1987, họ
Cúc dược chia làm hai phân họ [4, 9]:
Phân họ hoa ống (Tubuliflorae = Asteroideae). Hoa ở giữa cụm hoa không
bao giờ là hoa lưỡi nhỏ. Cây không có nhựa mủ.
Phân họ hoa lưỡi nhỏ (Liguliflorae = Cichorioideaé). Trên cụm hoa có
hoa hình lưỡi nhỏ. Cây có nhựa mủ.
Để thuận tiện cho việc theo dõi và tránh trùng lặp, chúng tôi sẽ trình bày
phần lổng quan Iheo từng phần tương ứng với từng vị dược liệu được nghicn cứu.
-3 -
Phần in
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
3.1. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u.
3.1.1. Nguyên liệu:
Trong khoá luận này chúng tôi tiến hành nghiên cứu các dược liệu lấy từ
các cây sau:

nước hoặc cồn : nước : glycerin (1:1:1) tuỳ thể chất từng dược liệu.
Chọn phần dược liệu còn đầy đủ đặc điểm thực vật lấy một phần để cắt
tiêu bản nghiên cứu. Các tiêu bản được cắt bằng máy cắt mỏng cầm tay, tiến
hành theo các bước sau
Cắt vi phẫu: Tiến hành cắt bằng dao nhỏ, có lưỡi mỏng và sắc.
-ộ- Xử lý lát cắt: Các lát cắt được xử lý theo các bước sau:
-Tẩy sáng:
+ Ngâm hoặc đun các lát cắt trong dung dịch Cloramin 5-10%, khoảng 5-10
phút tính từ lúc sôi tuỳ từng trường hợp cụ thể.
+ Rửa bằng nước cất nhiều lần đến sạch Cloramin.
+ Ngâm trong dung dịch acid acetic 10% trong khoảng 5 -1 0 phút.
+ Rửa lại bằng nước sạch đến hết acid.
- Nhuộm màu: Nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép thông thường với đỏ son
phèn và xanh me ty len:
+ Các lát cắt sau khi rửa hết acid, được nhuộm đỏ son phèn.
+ Rửa lại bằng nước cất đến khi nước rửa không còn màu hồng. Sau đó nhuộm
xanh bằng dung dịch xanh metylen.
+ Rửa lại nhiều lần bằng nước cất.
Thời gian nhuộm tuỳ thuộc vào tính chất bắt màu của vi phẫu.
- Loại nước: Vi phẫu cần được loại hết nước trước khi cố định. Quá trình loại
nước dược tiến hành theo các bước sau:
+ Các lát cắt sau khi đã nhuộm màu được khử nước từ từ bằng cồn có độ cồn
tăng dần từ 20°. 30°, ,80°, 90°, sau đó là cồn tuyệt đối.
- 5 -
+ Rửa lại bằng xylen nguyên chất 3 lần.
- Lên kính và cố định:
+ Nhỏ lên phiến kính một giọt bôm canada (đã được pha loãng trong xylen).
+ Dùng bút lông nhỏ, khô, lấy vi phẫu đặt vào giữa giọt bôm trên phiến kính,
sau đó đậy lá kính (lamen) lên.
+ Để tiêu bản ở nơi thoáng mát 1 - 2 tuần.

xẻ sâu thành nhiều thuỳ, màu trắng nhạt ở mặt dưới, gân lá nổi rõ. Vào năm thứ
2, từ giữa vòng lá có thân mọc lên cao đến 1,5 m, phía trên có phân cành, thân
mang lá không cuống. Cụm hoa hình đầu to, được bao bọc bởi một bao chung lá
bắc, hình trứng [1, 15].
Cụm hoa chứa: protid, lipid, đường, ngoài ra còn có các nguyên tố vi
lượng như: Mn, p, Fe và các Vitamin. Trong lá có Cynarin là một glycosid
thường tồn tại dưới dạng phức hợp của Ca, Mg, K, Na [1, 15].
Actiso có tác dụng thông mật, lợi tiểu, bổ gan, thận, an thần [1, 7, 13,
15]. Theo dự thảo Dược Điển Việt Nam III yêu cầu kiểm nghiệm [7]:
Dược liệu: Là lá nhăn nheo, dài khoảng 1 - 12 m, rộng khoảng 0,5 m, hay
được chia nhỏ. Phiến lá xẻ thuỳ sâu hình lông chim, mép thuỳ có răng cưa to,
thường có gai rất nhỏ, mềm. Mặt trên lá màu nâu hoặc lục, mặt dưới màu xám
trắng, lồi nhiều và những rãnh dọc rất nhỏ, song song. Lá có nhiều lông trắng
thường vón vào nhau. Vị hơi mặn chát và hơi đắng.
Bột: Có mảnh biểu bì phiến lá gồm những tế bào hình nhiều cạnh, mang lỗ
khí dạng biến thiên và lông che chở. Mảnh biểu bì gân lá gồm tế bào hình chữ
nhật, màng mỏng. Mảnh mạch xoắn, mạch mạng, mạch vòng và mạch vạch.
Mảnh mô mềm. Nhiều khối nhựa màu nâu, kích thước to nhỏ không nhất định.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
*> Mỏ tả: Actiso là cây thảo lớn, mang lá to, dài mọc vòng quanh thân.
Lá xẻ sâu thành nhiều thuỳ, màu trắng nhạt ở mật dưới, gân lá nổi rõ. Giữa vòng
lá có thân mọc lên cao có thể cao đến 1,5 m, phía trên có phân cành, thân mang
- 7 -
Ảnh 1: Cây Actiso
0,05mm
0,05mm
Ảnh 2: Một số đặc điểm bột Actiso
lá không cuống. Cụm hoa hình đầu to, được bao bọc bởi một bao chung lá bắc,
hình trứng (Ảnh 1 ).
Các mẫu lá thu được của cây Actiso có đặc điểm: bị b<| làm hai hoặc ba,

lông mịn, màu trắng. Lá mọc đối, dài 3-6 cm, rộng 1-3 cm, mặt lá nhiều lông tơ
I
mịn, ở nách lá có đâm chồi lên . Lá có 3 gân nổi rõ, các gân phụ hình lông chim,
mép lá hình răng cưa. cả thân và lá cổ vị rất ngọl. Hoa đáu mọc ở ké lá, tụ thành
chùm ở ngọn (Ảnh 3).
*1* Vi phẫu lá:
• Phần gân lú: Gân phía dưới lồi, phía trên gần phẳng hơi lõm xuống. Biểu bì
trên và dưới là mộl hàng tế bào nhỏ, hình trứng, xếp liên tục, đều đặn, mang .lông
che chở đa bào cấu tạo bởi 4-6 tế bào xếp thẳng hàng, đầu lông nhọn. Mô dày
cấu tạo bởi 2- lớp tế bào hình tròn, có màng dày ở góc, xốp sát dưới biểu bì. Mô
mềm là những tế bào hình đa giác hay tròn, màng mỏng, có kích thước không
đều. ở giữa gân thường có các số lẻ bó libe-gỗ hình tròn, có thổ là 1, 3, 5 bó
có cấu tạo tương tự nhau. Bó libe-gỗ ở giữa thường có kích thước lớn nhất, có
libe bao phía dưới bó gỗ, gỗ cấu tạo bởi các mạch gỗ lớn, xếp thành hàng, tập
trung thành bó. Mô mềm cấu lạo bởi các tế bào hình tròn, có màng mỏng.
• Phần phiến lá: Biểu bì trên và dưới là một hàng tế bào hình chữ nhật, to hơn so
với biểu bì ở gân lá, mang lông che chở đa bào tương tự phần gân lá. Mô giậu cấu
tạo bởi 2 hàng tế bào hình chữ nhật, xếp sít nhau và thẳng góc với biểu hì trôn.
Trong phiến lá có thể có một vài bó libe - gỗ nhỏ của gân phụ. Mô khuyết là
những tế bào to nhỏ không đều nhau, có thành mỏng (Ảnh 4).
❖ Vi phẫu thân:
Mặt cắt hình tròn, từ ngoài vào trong có: biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế
bào hình chữ nhật, tương đối lớn, xếp đều đặn, mang lông che chở đa bào, cấu
tạo từ 4-6 tế bào xếp thẳng hàng, đầu lông nhọn. Mô dày gồm 2-3 hàng lế bào
có thành dày, xếp sát dưới lớp biểu bì. Mô mồm vỏ cấu tạo bởi 3-4 hàng lố bào
hình trứng, thành mỏng, có một số tế bào bị ép lại. Trong mô mềm vỏ, phía trên
- 10-
J
A
I l i M Ä

Dược liệu là lá và cành non tươi hay sấy khô của cây Cúc tần có tên khoa
học: Pluchea indica (L.) Less. Cây Cúc tần còn được gọi là cây Từ bi, Cây Lức,
Nan Luật [3, 13, 15]. Cây mọc hoang ở khắp các tỉnh trong nước ta, và thường
được trồng làm hàng rào. Cúc tần là cây bụi, cao chừng 1 - 2 m, cành mảnh. Lá
màu lục xám, gần như không cuống, mọc so le, hình bầu dục, hơi nhọn ở đầu,
gốc thuôn dài, mép khía răng cưa. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các nhánh.
Đầu có cuống ngắn, màu tím nhạt, nhóm họp thành 2-3 cái. Lá bắc 4 - 5 dãy,
hoa lưỡng tính nhiều. Tràng hoa cái mảnh, có 4 răng nhỏ. Quả bế hình trụ thoi,
có 10 canh. Toàn cây có lông tơ và có mùi thơm. Trên cây thường có loại tơ
hồng ngọc mọc và sống kỷ sinh [3,13,15].
Trong lá có linh chiu và acid chlorogenic. Lá tươi có protid, lipid, cellulose
và một số nguyên tố vi lượng như: Ca, p, Fe, caroten, vitamin c. Cúc Tần được
dùng trong các trường hợp cảm mạo, nóng không ra mồ hôi, bí tiểu tiện, phong
thấp lô dại, đau nhức xương [3, 13,15].
Trong quá trình thu mua và sử dụng Cúc tần dễ bị nhầm lẫn với một số
được liệu sau:
+ Cây Đại Bi: Biume.il balsamifera (L.) DC., họ Cúc (Asíeraceơ), do có cùng tên
gọi là Từ Bi [11].
+ Cây Lức hay còn gọi là cây Sài hồ nam: Pluchea pteropoda Hemsl., họ Cúc
(Asteraceae). Nhầm lẫn do cùng có tên cây là cây Lức [11].
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
❖ Mô tả:
Các mẫu nghiên cứu được thu hái tươi tại một số bờ rào ở nhiều nơi. Cây
thường là cây bụi, cao chừng 1-2 m, cành nhỏ, phân nhiều nhánh, mang nhiều lá.
Lá màu lục xám, gán như không cuống, mọc so le, hình gA'n bíìu dục, hơi nhọn ở
đầu, gốc thuôn dài, mép khía răng cưa. Cụm hoa hình ngù, mọc ở ngọn các
nhánh, hoa có màu tím (Ảnh 7).
*♦♦ Vi phẫu lá:
• Phẩn gân lá: Gân phía trên và dưới đều lồi, nhung phần dưới lồi nhiều hơn.
Biểu bì ở cả hai phía cấu lạo bởi một hàng tế bào, hình Irứng nhỏ, xếp dổu đặn

hình tròn, màng mỏng, có kích thước không đều nhau. Trong mô mềm vỏ, sát với
bó libe-gỗ hơn có những bó sợi lớn hình trứng tạo thành vòng gián đoạn, ứng với
mỗi bó sợi là một bó libe - gỗ hình trứng, tương đối to. Trong mỗi bó libe - gỗ
có lớp libe hình đĩa, gỗ cấu tạo bởi các mạch gỗ to, xếp thành hàng, tập trung tạo
Ihànli bó. Phía trong cùng là mô mềm ruột cấu tạo bởi các tế bào lo, hình tròn,
thành mỏng , rải rác thấy một số ống tiết tinh đầu có cấu tạo tương tự như ở phần
gân lá (Ảnh 9 ).
♦♦♦ Bột dược liệu:
Bột màu xanh lục, vị hơi đắng, có mùi thơm nhẹ. Nhìn dưới kínli hiển vi
thấy: mảnh biểu bì phiến lá (1), đôi khi mang lông che chở đa bào (2), có hình
dạng rất khác nhau, có thể thấy lông che chở đa bào, một dãy, cấu tạo bởi 5-7 tế
bào, có đầu lông nhọn. Lông che chở đa bào, cấu tạo bởi 5-7 hàng tế bào, xếp
chồng lên nhau, mỗi hàng có 1—3 tế bào. Lông tiết đầu đa bào hình tròn (5).
Mảnh phiến lá có những tế bào ngoằn ngoèo (4). Mảnh mô mềm cấu tạo bởi các
tế bào hình trứng hay chữ nhật, thành mỏng. Mảnh biểu bì mang lỗ khí (3), đôi
khi thấy lông che chở. Thường thấy mạch mạng, mạch xoắn, mạch điểm nhiều
(8). Sợi tập trung thành bó hay đứng riêng lẻ (6), có cả nhũng sợi mang những gai
- 15-
Ảnh 10: Một số đậc điếm bột Cúc tần (cành, lá)
nhỏ, nhọn đặc biệt (7). Rải rác thấy những mảnh inulin hình hộp, màu đỏ nâu
(9) (Ầnh 10).
3.2.4. Đại bi.
Dược liệu là lá phơi trong bóng râm đến khô, có khi dùng tươi của cây
Đại bi có tên khoa học: Blumea balsamifera L. [3, 13, 15]. Đại bi còn được gọi
là Ngải nạp hương, Ngải phiến, Từ bi, Đại từ, Mai hoa não, Long não hương [3,
13]. Cây Đại bi mọc hoang khắp nơi trong nước ta. Cây nhỏ, cao khoảng 1 -2
m, thân phân cành ở phía ngọn, có nhiều lông, có rãnh dọc. Lá mọc so le hình
trứng, đầu nhọn hơi tù, có thể dài tới 12 cm, rộng 5 cm, mặt trên có lông, mép lá
gần như nguyên hay xẻ hình răng cưa. Ở gốc lá thường có 2 hay 4 hoặc 6 thuỳ
nhỏ do phiến lá phía dưới bị xẻ quá sâu. Vò lá có mùi thơm của băng phiến. Hoa

góc với biểu bì trên. Mô khuyết là những tế bào thành mỏng, có kích thước
không đều nhau (Ảnh 12).
*t* Soi bột:
Bột có màu xanh rêu, vị hơi dắng, cổ mùi thơm của tinh dầu. Soi dưới kínli
hiển vi thấy: mảnh biểu bì (1) đôi khi mang lỗ khí (5) hay lông che chở đa bào.
Lông che chở đa bào một dãy, mảnh, dài, thường có 6 - 8 tế bào, có tế bào gốc
lông to và ngắn, gần như hình tròn, vách giữa các tế bào phình to rất đặc biệt, các
tế bào càng gần đầu lông càng nhỏ dần và dài, tế bào dầu lông nhọn (2). Đôi khi
thấy lông tiết, đầu đơn bào hình cầu, chân đa bào thường có 5 - 7 tế bào, xếp
thành hàng (4); mảnh phiến lá (3). Thường thấy mảnh mạch mạng, mạch vạch,
mạch xoắn (6). Hạt phấn hoa hình cầu gai hay hình bầu dục (7) (Ảnh 13).
3.2.5. Hy thiêni:
Theo Dược Điển Việt Nam II qui định dược liệu là bộ phận trên mặt đất đã
phơi hay sấy khô của cây Hy thiêm (Sigesbeckìa orientalis L.) [6], Hy ihiêm còn
gọi là Cỏ đĩ, Cứt lợn, Hy kiểm thảo, Hy tiên, Niêm hồ thái, Chư cao, Hổ cao, Chó
đẻ, Nụ áo rìa [3, 6, 13, 15]. Cây mọc hoang khắp các tỉnh trong nước ta, có mọc
và thấy có cả ở Trung Quốc và Nhật Bản ị 13|. Là cây thảo sống hàng năm cao
chừng 30 - 40 cm đến 1 rn, có nhiéu cành. Lá to, mọc dối, cuống ngắn, hình ba
cạnh hay thon dài hình quả trám, đầu lá hơi nhọn, phía cuống bị hóp lại, mép có
- 19-
răng cưa, mật dưới có lông ít, lá dài 4-10 cm, rộng 3-6 cm. Cụm hoa hình đầu
màu vàng, cuống có lông tuyến dính, có hai loại lá bắc không đều nhau: Lá bắc
ngoài hình thìa dài 9-10 mm, mọc toả ra thành hình sao có lông tuyến dính, các
lá bắc trong đài 5 mm, hợp thành một tổng bao tất cả đều mang lồng tuyến dính.
Quả bế màu đen hình trứng, có 4-5 cạnh, dài 3 mm, rộng 1 mm. Trong đông y
dùng làm thuốc chữa tê thấp, đau nhức xương, khớp, mỏi gối, mụn nhọt, lở loét,
ngứa [3, 6, 13, 15]. Trong quá trình sử dụng dễ gây nhầm lẫn với các vị thuốc
sau:
• Cây Cứt lợn hay cây cỏ hôi, cây Bù xích: Ageratum conyzoides L., họ Cúc
(.Asteraceae). Là cây thảo mọc hàng năm, thường mọc hoang khắp nơi, cao

màng mỏns. Mảnh mạch mạng, mạch vạch.
KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
❖ Mô tả:
Mẫu nahiên cứu là phần trên mặt đất của cây Hy thiêm mọc hoang, được
thu hái tại một số địa phương thuộc huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh, tháng
3/2001. Cây thường là cây thảo, cao chừng 30-40 cm, mang nhiều cành. Lá mọc
đối, cuống ngắn, hình quả trám, mép có răng cưa thô, có 3 gân chính toả ra từ
gốc. Hoa hình đầu, màu vàng, mọc ở kẽ lá hoặc đầu cành. Lá bắc có lông dính
(Ảnh 14).
♦> Vi phẫu lá:
Phần gân lá: Gân phía trên và dưới đều lồi, mặt dưới lồi to hơn. Biểu bì (1)
trên và dưới là cấu tạo bởi một hàng tế bào hình trứng nhỏ, xếp liên tục đều đặn,
mang lông che chở đa bào, dài, thường có 6-8 tế bào xếp thẳng hàng, vách ngăn
giữa các tế bào phình to đậc biệt, các tế bào càng gần đầu lông càng dài và nhỏ
dần. Dưới biểu bì là mô dày (2), cấu tạo bởi các tế bào hình tròn nhỏ, có màng
dày ờ góc, xếp đều đặn thành 2-3 hàng. Mô mềm (3) là những tế bào hình tròn,
màn2 mỏng, có kích thước không đều nhau. Trong mô mềm rải rác thấy có
những ống tiết tinh dầu (6), cấu tạo bởi 4—5 tế bào nhỏ xếp xung quanh ống tiết.
ở giữa gân lá có một bó libe - gỗ to, hình trứng, có lớp libe (5) hình cung bao
phía dưới bó gổ, bó gổ (4) cấu tạo bởi các mạch gỗ tương đối nhỏ xếp thành
- 2 1 -
class="bi x0 y0 w3 h11"


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status