Nghiên cứu sàng lọc một số dược liệu để phân lập các chất mới có tác dụng diệt tế bào ung thư - Pdf 15

Bộ khoa học và công nghệ

Viện khoa học và công nghệ
việt nam
Viện hoá học các hợp chất
thiên nhiên Ch ơng trình khcn cấp nhà n ớc
kc10/06-10
Nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phục vụ bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng báo cáo tổng hợp
kết quả khoa học công nghệ đề tài

nghiên cứu sàng lọc một số d ợc liệu để phân lập
các chất mới có tác dụng diệt tế bào ung th
Mã số: kc10.20/06-10
cơ quan chủ trì: viện hoá học các hợp chất thiên nhiên
viện khoa học và công nghệ việt nam
chủ nhiệm nhiệm vụ: pgs.ts hoàng thanh h ơng

PGS.TS hoàng thanh h ơng
cơ quan chủ trì nhiệm vụ Bộ khoa học và công nghệ
Hà nội-02/2011
Mục lục
Trang
Báo cáo thống kê kết quả thực hiện đề tài KH&CN cấp Nhà n ớc KC10.20/06-10
Mở đầu 4
Ch ơng 1. Tổng quan
6
Ch ơng 2. Ph ơng pháp nghiên cứu
33
Ch ơng 3. Nội dung và kết quả nghiên cứu
43
3.1. Đánh giá nguồn d ợc liệu có khả năng diệt tế bào ung th
33
3.1.1. D ợc liệu sàng lọc 33
3.1.2. Kết quả tạo dịch chiết 57

297

3.2.8. Phát hiện các chất có hoạt tính diệt tế bào ung th từ loài san hô mềm
Lobophytum laevigatum Tixier-Durivault, 1956 (Alcyoniidae)
335

3.2.9. Nhận xét 377

3.3. Xây dựng quy trình phân lập ba hoạt chất mới GE2, CB8 và IF06
378

3.3.1. Xây dựng quy trình phân lập hợp chất glochierioside A (GE2) từ cây bòn bọt
379

3.3.2. Xây dựng quy trình phân lập hợp chất Cibotiumbaroside A (CB8) từ cây cẩu tích

383

3.3.3. xây dựng quy trình phân lập hợp chất 5,6
a
-Epoxypetrosterol (IF06) từ hải miên
388

3.3.4. Nhận xét 392

3.4. Đánh giá độ an toàn của ba hoạt chất mới
392

3.4.1. Đánh giá độ an toàn của GE2
392

CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2010.BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP NHÀ
NƯỚC KC10.20/06-10

I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên và mã số đề tài:
- Tên đề tài : Nghiên cứu sàng lọc một số dược liệu để phân lập các chất mới có tác
dụng diệt tế bào ung thư.
- Mã số : KC10.20/06-10:
Thuộc chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước: Nghiên cứu ứng dụng và phát
triển công nghệ phục vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng Mã số:
KC10/06-10
- Thời gian thực hiện: 1/2008-12/2010.
2. Cơ quan chủ trì đề tài: Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên
18 Hoàng Quốc Việt, Cầu giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04-8360830; Fax: 04-7564390
Cơ quan phối hợp chính:Viện Tài nguyên và Môi trường biển Hải Phòng, Học viện
Quân y, Viện Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Khoa
học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Viện Dược liệu,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật.
3. Chủ nhiệm Đề tài: PGS. TS. Hoàng Thanh Hương
Địa chỉ: Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên

Ghi chú
(Số đề nghị
quyết toán)
1 2008-2010 2600 2008-2010 2600 2600
c) Kết quả sử dụng kinh phí theo các khoản chi:
Đối với đề tài:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Theo kế hoạch Thực tế đạt được
Số
TT
Nội dung
các khoản chi
Tổng SNKH Nguồn
khác
Tổng SNKH Nguồn
khác
1 Trả công lao động
(khoa học, phổ
thông)
1471 1471 1456,912 1456,912

2 Nguyên, vật liệu,
năng lượng
834 834 829,338 829,338
3 Thiết bị, máy móc

4 Xây dựng, sửa chữa
nhỏ

5 Chi khác 295 295

thư” Mã số KC10.20/06-10
4. Tổ chức phối hợp thực hiện đề tài, dự án:
Số
TT
Tên tổ chức
đăng ký theo
Thuyết minh
Tên tổ chức
đã tham gia
thực hiện
Nội dung
tham gia chủ yếu
Sản phẩm chủ
yếu đạt được
Ghi chú*
1 Trường Đại học
Khoa học tự
nhiên
Trường Đại
học Khoa học
tự nhiên
Đánh giá sàng lọc
các dịch chiết
Nghiên cứu tác
dụng diệt tế bào
ung thư của 03
chất mới trên động

bằng ThS
Đỗ Thị
Phương
3 Học Viện Quân
Y
Học Viện
Quân Y
Đánh giá an toàn
độc cấp và độc bán
Đánh giá an
toàn độc cấp và
độc bán của 02
hợp chất mới

4 Viện Công nghệ
sinh học
Viện Công
nghệ sinh học
Đánh giá hoạt tính
sinh học các chất
sạch
Kết quả đánh
giá hoạt tính
sinh học của
các hợp chất
phân lập từ 7
mẫu nghiên cứu5 Viện Tài
- Lý do thay đổi (nếu có):
+ PGS. TS Trần Công Yên, Đại học Khoa học tự nhiên bị mất đột ngột và được
thay bằng PGS.TS Nguyễn Thị Quỳ, Đại học Khoa học Tự nhiên.
+ PGS.TS Nguyễn Duy Thuần, Viện Dược liệu chuyển công tác đến Viện Y
học cổ truyền Tuệ Tĩnh nên được thay bằng ThS Đỗ Thị Phương, Viện Dược liệu.
5. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ:
a. Thành viên chính
1. PGS TS Hoàng Thanh Hương Chủ nhiệm đề tài
2. PGS TS Phan Văn Kiệm
Thư ký đề tài
3. GS TS Châu Văn Minh Viện Hóa sinh biển
4. PGS TS Nguyễn Thị Quỳ Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
5. PGS TS Vũ Mạnh Hùng Học viện Quân y
6. PGS TS Lê Mai Hương Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên
7. TS Trần Huy Thái Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
8. TS Đỗ Công Thung Viện Tài nguyên và Môi trường biển
9. ThS Đỗ Thị Phương Viện Dược liệu
10. ThS Nguyễn Xuân Cường Viện Hóa sinh biển
11. TS Nguyễn Hoài Nam Viện Hóa sinh biển
12. TS Đỗ Thị Thảo Viện Công nghệ Sinh học

b. Cán bộ tham gia
1. TS Nguyễn Tiến Đạt
Viện HSB
18. TS Ninh Khắc Bản Viện HSB
2. TS Nguyễn Hữu Tùng Viện HSB 19. ThS Nguyễn Thế Cường Viện STTNSV
3. NCS Trần Hồng Quang Viện HSB 20. NCS Vũ Kim Thư Viện HSB
4. NCS Nguyễn Xuân Nhiệm Viện HSB 21. ThS. Nguyễn T Kim Thúy

STTNSV
33. Nguyễn Thị Trang Viện CNSH
17. CN Đan Thúy Hằng Viện HSB 34. Nguyễn Thị Cúc Viện CNSH 6. Tình hình hợp tác quốc tế:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm,
tên tổ chức hợp tác, số đoàn, số lượng
người tham gia )
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm,
tên tổ chức hợp tác, số đoàn, số lượng
người tham gia )
A Đoàn ra
1 Năm 2009:
Nội dung: Nghiên cứu sàng lọc một số
dược liệu và phân lập các chất mới,
đánh giá hoạt tính sinh học
Thời gian: 03 tháng
Kinh phí: Theo thuyết minh
Tên tổ chức tiếp nhận: GS.TS Young
Ho Kim Tr êng §¹i häc Chung Nam,
Hàn Quèc
Tên cán bộ Việt Nam: Ths Phạm Hải
Yến, Ths Nguyễn Xuân Cường
Năm 2009:
Nội dung:


Tên cán bộ Việt Nam: TS Nguyễn Tiến
Đạt, Ths Nguyễn Xuân Cường, Ths Cầm
Thị Ính
B Đoàn vào 7. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị:
Số
TT
Theo kế hoạch
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa
điểm )
Thực tế đạt được
(Nội dung, thời gian, kinh phí, địa điểm )
1
Nội dung: Hội thảo khoa học tổng
kết kết quả thực hiện nhiệm vụ
Thời gian: 10/2010
Địa điểm: Viện Hóa học các
HCTN
Thành viên: Các bộ khoa học
tham gia đề tài và những người
khác
Nội dung: Hội thảo khoa học tổng kết kết quả
thực hiện nhiệm vụ
Thời gian: 22/10/2010
Địa điểm: Nhà H1, Phòng Họp A3, Viện Hóa
học các Hợp chất thiên nhiên
Chủ trì hội thảo PGS.TS Hoàng Thanh Hương,

- Đánh giá sàng lọc hoạt tính
diệt tế bào ung th in vitro
của 40 mẫu thực vật và 10
mẫu sinh vật biển
2008-
2009
2/2007 PGS.TS Hong Thanh
Hng, TS Trn Huy Thỏi,
TS Ninh Khc Bn, TS
Cụng Thung,
PTS.TS Nguyn Th Qu,
PGS.TS Phan Vn Kim, Ths
Nguyn Xuõn Cng v cỏc
cs
2
Nghiên cứu hóa học và hoạt
tính sinh học 05 cây thuốc
chọn lọc, 02 mẫu sinh vật
biển và xây dựng quy trình
tách chiết, phân lập 3 chất
mới có hoạt tính diệt tế bào
ung th

2.1
Phát hiện chất diệt tế bào ung
th từ cây thuốc chọn lọc thứ
nhất (cây bòn bọt -
Glochidion eriocarpum
2008
2008 PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,

Nguyễn Tiến Đạt, Ths
Nguyễn Xuân C ờng, Ths
Nguyễn Xuân Nhiệm, TS Đỗ
Thị Thảo, PGS. TS Lê Mai
H ơng, PGS.TS Nguyễn Thị
Quỳ và các cộng sự khác
2.4
Phát hiện chất diệt tế bào ung
th từ cây thuốc chọn lọc thứ
t (Cây dây thần thông
Tinospora cordifolia)
2010 2010
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
PGS.TS Phan Văn Kiệm, TS
Nguyễn Hoài Nam, TS
Nguyễn Tiến Đạt, Ths
Nguyễn Xuân C ờng, CN
Nguyễn Ph ơng Thảo, TS Đỗ
Thị Thảo, PGS. TS Lê Mai
H ơng, PGS.TS Nguyễn Thị
Quỳ và các cộng sự khác
2.5
Phát hiện chất diệt tế bào ung
th từ cây thuốc chọn lọc thứ
năm (Cây cỏ roi ngựa
Verbena officinalis)
2010 2010
2.6
Phát hiện chất diệt tế bào ung
th từ sinh vật biển chọn lọc

lập 30g chất mới thứ nhất
Glochierioside A (ký hiệu
GE2) từ cây bòn bọt
2008 2008
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
PGS.TS Phan Văn Kiệm, Ths
Nguyễn Xuân C ờng, CN
Nguyễn Ph ơng Thảo và các
cộng sự khác
2.9
Xây dựng quy trình và phân
lập 30g chất mới thứ hai
Cibotiumbaroside A (ký
hiệu CB8) từ cây cẩu tích
2009 2009
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
PGS.TS Phan Văn Kiệm, Ths
Nguyễn Xuân C ờng, CN
Nguyễn Ph ơng Thảo và các
cộng sự khác
2.10
Xây dựng quy trình và phân
lập 30g chất mới thứ ba 5,6a-
Epoxypetrosterol (ký hiệu
2010 2010
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
PGS.TS Phan Văn Kiệm, Ths
Nguyễn Xuân C ờng, CN
IF06) từ hải miên
Nguyễn Ph ơng Thảo và các

Glochierioside A (ký hiệu
GE2)
2009 2009
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
PGS.TS Vũ Mạnh Hùng

Đánh giá liều độc bán cấp của
Cibotiumbaroside A (ký
hiệu CB8)
2009 2009
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
PGS.TS Vũ Mạnh Hùng

Đánh giá liều độc bán cấp của
5,6a-Epoxypetrosterol (ký
hiệu IF06)
2010 2010
PTS.TS Hoàng Thanh H ơng,
TS Đỗ Thị Ph ơng và cộng sự

4
Nội dung 4: Nghiên cứu tác
dụng diệt tế bào ung th của
03 chất trên động vật thực
nghiệm
Nghiên cứu tác dụng diệt tế
bào ung th của

12/2009
PGS. TS Hoàng Thanh
H ơng, PGS. TS Phan Văn
Kiệm v cng s Vin Húa
HCTN III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI, DỰ ÁN
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
a) Sản phẩm Dạng I:
Số
TT
Tên sản phẩm và chỉ tiêu
chất lượng chủ yếu
Đơn
vị đo
Số lượng
Theo kế
hoạch
Thực tế
đạt được
1 Mẫu: Mẫu cây dược liệu thu
thập trong khuôn khổ đề tài
Mẫu 40 40 42
2 Mẫu: Mẫu dược liệu biển Mẫu 10 10 10
3 Vật liệu: Các hoạt chất sạch
phân lập và xác định cấu trúc
trong khuôn khổ đề tài
chất
Không

Số
TT
Tên sản phẩm

Theo
kế hoạch
Thực tế
đạt được
Số lượng, nơi công bố

(Tạp chí, nhà xuất bản)
1 Bài báo: Công trình khoa học
đăng ở tạp chí trong và ngoài
nước
12 25
Tạp chí quốc tế: 07
Tạp chí trong nước: 18

2 Báo cáo đánh giá hoạt tính
diệt tế bào ung thư của 50
dược liệu sàng lọc
01 01 Báo cáo dạng chuyên đề
3 Báo cáo đánh giá hoạt tính
diệt tế bào ung thư của 7
dược liệu đã sàng lọc có hoạt
tính cao nhất
01 01 Báo cáo dạng chuyên đề
4 Báo cáo đánh giá hoạt tính
diệt tế bào ung thư của 03
hợp chất in vivo

đăng ký
Theo
kế hoạch
Thực tế
đạt được
Ghi chú
(Thời gian kết thúc)
1
Sản phẩm đăng ký sở hữu
trí tuệ:
1) Hîp chÊt 3-[(6-O-
protocatechuoyl-
b
-D-
glucopyranosyl-
oxy)methyl]-2(5H)-
furanone (cibotiumbaroside
A) vµ ph ¬ng ph¸p chiÕt
hîp chÊt nµy tõ c©y cÈu tÝch
cibotium barometz
2) Hîp chÊt
(1S,2S,3E,7S,8S,11E,15S)-
1,15,7,8-diepoxy-3,11-
cembradien-16,2-olit
(laevigatol A) vµ ph ¬ng
ph¸p chiÕt hîp chÊt nµy tõ
loµi san h« mÒm
Lobophytum laevigatum
01 02
1 Đã được cấp bằng

Lần 2 15/9/2009 Đã thực hiện đủ nội dung đặt ra theo tiến độ và
Hợp đồng;
Lần 3 15/3/2010 Đã thực hiện đủ nội dung đặt ra theo tiến độ và
Hợp đồng;
Lần 4 15/9/2010 Đã thực hiện đủ nội dung đặt ra theo tiến độ và
Hợp đồng;
II Kiểm tra định kỳ
Lần 1 10/4/2009 Kết luận của BCNCT các nội dung hoàn thành
theo Hợp đồng
Lần 2 10/12/2009 Kết luận của BCNCT các nội dung hoàn thành
theo Hợp đồng
Lần 3 19/4/2010 Kết luận của BCNCT các nội dung hoàn thành
theo Hợp đồng
Lần 4 25/11/2010 Kết luận của BCNCT các nội dung hoàn thành
theo Hợp đồng
III Nghiệm thu cơ sở 28/10/2010 Đánh giá Đạt, Đề nghị bảo vệ cấp Nhà nước

Chủ nhiệm đề tài
(Họ tên, chữ ký)

Thủ trưởng tổ chức chủ trì
(Họ tên, chữ ký và đóng dấu) 1

THÔNG TIN TÓM TẮT VỀ ĐỀ TÀI

1.Tên và mã số đề tài:
" Nghiên cứu sàng lọc một số dược liệu để phân lập các chất mới có tác dụng diệt tế bào


5. Những nội dung chính của đề tài:
5.1. Thu thập mẫu 40 cây thuốc đã chọn lọc và 10 sinh vật biển thuộc nhóm da gai, hải
miên và san hô mềm, xác định tên khoa học, tạo tiêu bản.
5.2. Sàng lọc hoạt tính diệt tế bào ung thư từ dịch chiết metanol của 40 mẫu thực vật và 10
mẫu sinh vật biển trên các dòng tế bào ung thư (6-8 dòng), xác định IC
50
.
5.3. Nghiên cứu thành phần hoá học của 5 cây thuốc có hoạt tính tốt nhất, phân lập chất
sạch, xác định cấu trúc phân tử. Mỗi cây dự kiến phân lập 10 chất sạch chính.
5.4. Nghiên cứu thành phần hoá học của 2 sinh vật biển có hoạt tính tốt nhất, phân lập chất
sạch, xác định cấu trúc phân tử. Mỗi mẫu sinh vật biển dự kiến phân lập 10 chất sạch
chính.
2

5.5. Đánh giá hoạt tính diệt tế bào ung thư trên 8 dòng tế bào ung thư của các chất sạch
trong đó bao gồm 50 chất từ thực vật và 20 chất từ sinh vật biển, xác định giá trị IC
50
.
5.6. Xây dựng quy trình phân lập 2 chất có hoạt tính diệt tế bào ung thư tốt nhất từ thực vật
và 1 chất có hoạt tính diệt tế bào ung thư tốt nhất từ sinh vật biển (in vitro). Phân lập
mỗi hợp chất đủ 30 gam để thử nghiệm dược lý.
5.7. Đánh giá độc tính cấp và bán cấp của 2 chất có hoạt tính diệt tế bào ung thư tốt nhất từ
thực vật và 1 chất có hoạt tính diệt tế bào ung thư tốt nhất từ sinh vật biển (in vivo).
5.8. Đánh giá khả năng diệt tế bào ung thư trên động vật thí nghiệm của 3 hợp chất nêu
trên.
3

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN


10. CN Phan Thị Hương Viện HSB 27. TS. Đàm Đức Tiến Viện TN&MT Biển
11. TS Nguyễn Hồng Vân Viện HSB 28. ThS. Chu Thế Cường Viện TN&MT Biển
12. ThS Nguyễn Hải Đăng Viện HSB 29. Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Trường Đại Học
KHTN Hà Nội
13. NCS Trần Thu Hà Viện HSB
30. Bùi Thị Vân Khánh
Trường Đại Học
KHTN Hà Nội
14. NCS Nguyễn Thị Mai Viện HCTN

31. Hoàng Thị Mỹ Nhung
Trường Đại Học
KHTN Hà Nội
15. ThS Mai Ngọc Toàn Viện HCTN

32. Đỗ Thị Phương Viện CNSH
16. NCS Nguyễn Văn Thanh
Viện
STTNSV
33. Nguyễn Thị Trang Viện CNSH
17. CN Đan Thúy Hằng Viện HSB 34. Nguyễn Thị Cúc Viện CNSH 4

MỞ ĐẦU

Hiện nay ung thư là nguyên nhân chính thứ hai gây tử vong ở các nước phát
triển và phổ biến ở các nước đang phát triển. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 6

Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 3/4 diện tích là núi rừng, Việt
Nam có gần 13000 loài thực vật bậc cao có mạch trong đó khoảng hơn 4000 loài được
sử dụng làm thuốc. Không những thế, nước ta còn có bờ biển dài 3200km và diện tích
vùng biển khoảng 1 triệu km
2
, tạo nên hệ sinh vật biển vô cùng phong phú, dồi dào cả
về trữ lượng và thành phần loài với 12000 loài sinh vật biển đã được biết đến. Từ bao
đời nay cha ông ta đã biết tận dụng nguồn tài nguyên sinh vật làm thuốc chữa bệnh.
Khu hệ sinh vật phong phú và nền y học cổ truyền của Việt Nam là một tiền đề vững
chắc cho việc phát hiện và phát triển các dược phẩm mới.
Là một nước nghèo và có nhu cầu thuốc lớn, chúng ta không thể không tính
đến việc làm thế nào để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên sinh vật
biển và đất liền cùng bề dầy kinh nghiệm dùng chúng để trị bệnh từ bao đời nay của
nhân dân ta, nhất là hiện tại chúng ta hoàn toàn có đủ tiềm lực về con người, kỹ thuật,

5

thiết bị và các mối quan hệ hợp tác quốc tế. Sàng lọc theo định hướng hoạt tính sinh
học không chỉ rút ngắn được đường đi, tiết kiệm chi phí mà còn giúp đánh giá đúng
giá trị và chủ động quản lý được tài nguyên, định hướng bảo tồn, khai thác, sử dụng,
đảm bảo cho một qui trình khép kín từ nghiên cứu đến ứng dụng cũng như giữ được
bản quyền.
Theo hướng nghiên cứu này, Viện Hoá học các Hợp chất thiên nhiên đã được
Bộ Khoa học và Công nghệ giao chủ trì đề tài KC10.20/06-10 “Nghiên cứu sàng lọc
một số dược liệu để phân lập các chất mới có tác dụng diệt tế bào ung thư” nhằm
mục tiêu:
- Phát hiện được các chất mới có tác dụng diệt tế bào ung thư qua sàng lọc
một số cây thuốc và sinh vật biển ;
- Chiết tách và xác định được cấu trúc một số chất từ dược liệu có hoạt tính
diệt tế bào ung thư;

chép chuỗi hư hỏng và sửa chữa lại những hư hỏng không di truyền đó của bộ gen.
Trong hầu hết các trường hợp sẽ không ảnh hưởng đến tế bào nhưng nếu sự sửa đổi
gen xuất hiện trong vùng mã hoá hoặc một số vùng cơ bản khác như vùng phiên mã
khởi đầu thì tế bào có thể phát triển bất bình thường. Các tế bào đầu tiên đó được kích
thích phát triển bởi các gen khởi đầu và có thể phát triển thành khối u lành tính thông
qua bước xúc tiến hoặc phát triển nhân vô tính chọn lọc đặc trưng bởi sự phát triển
các khuyết tật trong việc điều khiển phát triển và biệt hoá đầu cuối. U lành tính có thể
tiếp tục phát triển dựa trên bước chuyển hoá hoặc tiến triển thành u ác tính trải qua
nhiều thay đổi làm gia tăng khả năng trở thành khối u. Mỗi bước như vậy có thể được
kích hoạt bởi các gen onco (ras, myc…) hoặc khử hoạt tính bởi các gen kìm hãm (Rb,
p53…). U ác tính theo thời gian có thể chuyển thành khối u đầu tiên (hiện tượng ung
thư lâm sàng), sau đó theo các bước trên tiếp tục tạo thành khối u tương tự khác (hiện
tượng di căn). Các tế bào ung thư đó tiếp tục lan rộng quanh các mô, di chuyển theo
hệ thống máu hoặc bạch huyết để tấn công các cơ quan khác của cơ thể. Căn cứ vào
đặc trưng của các mô xuất hiện ung thư người ta chia ung thư thành 3 loại: sacoma là
các ung thư ở những mô liên kết, glioma là các ung thư ở tế bào não và carcinoma
(dạng ung thư phổ biến nhất) xuất hiện ở các tế bào biểu mô. Việc phát triển các khối
u ác tính thường do ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả ngoại sinh (môi trường) và nội
sinh (gen, hormon, miễn dịch). Quá trình gây ung thư trải qua nhiều giai đoạn như bắt
đầu, phát triển, di căn (phát triển các khối u ác tính với mức độ nguy hiểm ngày càng
lớn). Việc chuyển tiếp giữa các giai đoạn có thể được tăng cường hoặc ức chế bởi
nhiều tác nhân khác nhau. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 50-80% ung thư ở
người có thể ngăn ngừa được dựa trên nguyên nhân gây ra là các yếu tố ngoại sinh
như khói thuốc, hoá chất, bức xạ, cách ăn uống, các virut, vi khuẩn, ký sinh trùng…
Sự phức tạp của quá trình tạo ung thư như trên cho thấy thời gian ủ bệnh từ lúc chịu
tác động của yếu tố gây ung thư đến lúc phát triển khối u ác tính thường kéo dài khá
lâu, đây cũng là cơ hội để có thể can thiệp bằng nhiều liệu pháp khác nhau trước khi
khối u phát triển nếu phát hiện sớm.
Bên cạnh phương pháp cổ xưa nhất là dùng thuốc đông y và nhiều liệu pháp
mới được phát triển như phương pháp điều trị bằng hormon, liệu pháp miễn dịch…,

được đưa vào toàn cơ thể, tức là có khả năng tạo ra các phản ứng phụ. Tuy vậy, hoá
trị liệu là phương pháp có hiệu quả nhất để điều trị tất cả các tế bào ung thư di căn do
rất khó để định vị các tế bào di căn trong cơ thể. Liệu pháp hoá trị có thể sử dụng ở
một số mức độ khác nhau. Nhóm thứ nhất là nhóm các tác nhân có tác dụng khoá
chất gây ung thư như sử dụng các chất làm giảm việc tổng hợp các chấy gây ung thư
trong cơ thể, các chất ức chế sự kích hoạt chuyển hoá chất gây ung thư bởi các enzym
giai đoạn I hoặc tăng cường khả năng giải độc bởi các enzym giai đoạn I hoặc giai
đoạn II, các chất chống oxy hoá loại bỏ các gốc tự do, các chất giữ chất gây ung thư
không cho tương tác với DNA. Nhóm thứ hai là nhóm chặn, tiêu diệt chất gây ung
thư cũng như các chất ức chế cyclooxygenase (COX, COX-2), lipoxygenase (LOX).
Ngoài ra nhiều chất ức chế proteaza cũng có thể được sử dụng để ngăn ngừa tạo khối
u.
Điều trị hệ thống bằng các thuốc gây độc tế bào sau khi cá thể được dự đoán
mắc bệnh ung thư là cơ sở của phần lớn các điều trị hiệu quả bệnh ung thư [68], [89].
Các nghiên cứu theo hướng này vẫn được các hãng dược phẩm, các nhóm nghiên cứu
ở các Viện và trường Đại học tiếp tục thực hiện qua các chương trình sàng lọc độc tế
bào để phát triển các tác nhân hoá trị liệu ung thư mới. Tuy nhiên dựa trên sự hiểu
biết về cơ chế gây ung thư nghĩa là quá trình chuyển một tế bào bình thường thành
một tế bào ung thư, một chiến lược mới đầy triển vọng trong ngăn chặn bệnh ung thư
là chiến lược dự phòng ung thư (cancer chemoprevention) đã được đưa ra [21]. Theo
chiến lược này các tác nhân dự phòng ung thư (cancer chemoprevetive agents) sẽ làm
giảm nguy cơ phát triển ung thư hoặc giảm khả năng xuất hiện bệnh trở lại [44], [94].

8

Như vậy trong khi các tác nhân điều trị hoá học (chemotherapeutic agents) có mục
đích tiêu diệt các tế bào ung thư để ngăn chặn sự tiến triển tiếp của bệnh ung thư thì
các tác nhân dự phòng ung thư được định hướng can thiệp vào các giai đoạn sớm của
sự gây ung thư trước khi các u ác tính bắt đầu phát triển xâm nhập cơ thể. Các nghiên
cứu dự phòng ung thư đã được Viện nghiên cứu ung thư quốc gia Mỹ thực hiện từ

Camellia sinensis), silymarin (từ quả cây cúc gai, Silybum marianum), b-lapachone
(từ gỗ lõi của cây tếch, Tectona gradis) ức chế sự hoạt hoá NF-kB. Bởi vậy các tác
nhân điều trị hoá học và sự bức xạ gamma nên được sử dụng phối hợp với các tác
nhân dự phòng hoá học trong việc điều trị ung thư. Ngoài việc ngăn cản sự hoạt hoá
NF-kB, các tác nhân dự phòng hoá học như curcumin và resveratrol cũng được biết là
có tác dụng gây ra apoptosis. Như vậy không giống như các tác nhân điều trị hoá học,
các tác nhân dự phòng hoá học gây ra apoptosis mà không hoạt hoá con đường
antiapoptosis. Hầu hết các tác nhân dự phòng hoá học là các sản phẩm có nguồn gốc
thiên nhiên từ thực vật, nên độc tính của chúng thường rất thấp. Điều này cung cấp

9

thêm một lý do căn bản cho việc điều trị phối hợp chúng với các tác nhân điều trị hoá
học hay sự bức xạ gamma.
Các hợp chất thiên nhiên thường có hoạt tính sinh học rất chọn lọc và có đích
tấn công rất cụ thể, mỗi chất lại tấn công vào một đích khác nhau và có một cơ chế
tác động riêng. Trong các cơ chế hoạt động khác nhau của hợp chất thiên nhiên trong
điều trị ung thư, tương tác với protein tubulin tế bào là cơ chế hay gặp nhất, trên 25%
các chất chống ung thư đã được thông báo là có cơ chế liên quan đến protein này
[126], [212].
Khả năng kháng của tế bào khối u đối với các chất chống ung thư là vấn đề
quan trọng nhất trong điều trị ung thư (hội chứng kháng đa thuốc - MDR). Các khối u
có thể phát triển sự đề kháng đối với các loại thuốc sau khi được sử dụng do các thay
đổi trong bộ gen cũng như việc kích hoạt các protein đặc trưng (protein hấp phụ, các
enzym giải độc, hay các protein đích). Hội chứng MDR đã được quan sát lâm sàng
đối với một số loại thuốc như alcaloit của dừa cạn, anthracyclin, kháng sinh,
epipodophyllotoxin, etoposide… Những cơ chế kháng thuốc của tế bào khối u chủ
yếu liên quan đến mục tiêu tấn công của các thuốc sử dụng như quá trình sao chép,
tổng hợp DNA và phân bào có tơ, cản trở hoặc gây rối loạn quá trình trùng hợp và
giải trùng hợp của những vi cấu trúc hình ống, bẻ gãy mạch DNA, và liên kết với

N: Các hợp chất thiên nhiên
S: Các hợp chất được tổng hợp hữu cơ thực sự
S
*
: Các hợp chất tổng hợp hữu cơ theo bộ khung của một hợp chất thiên
nhiên đã biết
S/NM: Các hợp chất tổng hợp bắt chước tự nhiên
S
*
/NM: Các hợp chất tổng hợp theo bộ khung của một hợp chất thiên nhiên
theo con đường bắt chước tự nhiên.
V: Vaccin
B: Các protein hay peptit lớn (trên 45 đơn vị amino axit)

Hình 1.1: Nguồn gốc các thuốc chống ung thư trên thị trường thế giới

đưa ra những nhận xét quan trọng về cơ chế tác động và hiệu quả điều trị của mẫu thử
đó. Thêm nữa, kết quả của các quá trình sàng lọc này còn có thể cung cấp những dấu
hiệu ban đầu về những khả năng điều trị mới cho những mẫu thử nghiệm, phát hiện
những hoạt tính chưa được biết đến trước đó [76]. Khả năng hoạt động của các mẫu
đó có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Tách chiết các phân đoạn dựa trên kết quả thử hoạt tính (Bio assay-guided
fractionation).
- Phân lập xác định cấu trúc hoạt chất và tiến hành thử nghiệm hoạt tính chất
tách được (Secondary assay).
- Tiến hành các bước tách chiết quy mô lớn hoặc tổng hợp hoá học phục vụ cho
các mục đích lâm sàng.
Một điều cần chú ý trong phương pháp này là khả năng phối hợp hoặc tương
tác của các thành phần trong mẫu có thể tạo nên các hiệu quả tốt hoặc xấu mà không
thể xác định được từ thử nghiệm in vitro. Các mẫu từ dịch chiết hoặc phân đoạn tách
trong điều kiện thử hoạt tính thường là hỗn hợp các chất có độ hoà tan khác nhau
trong môi trường nuôi cấy nước, có thể còn có những chất “trơ”. Các tính chất này
đòi hỏi cần thiết phải nghiên cứu kỹ càng điều kiện thử nghiệm. Do đó, những thí
nghiệm tiếp sau phải được thực hiện một cách nghiêm túc, và phối hợp với các kết
quả nghiên cứu in vivo.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status