Nghiên cứu kiểm nghiệm một số dược liệu từ các cây thuộc họ cà phê ( rubiaceae ) - Pdf 30

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Dược HÀ NỘI
rÈ>° c a
NGUYỄN VÃN VINH
NGHIÊN cúư KIỂM NGHIỆM
MỘT SỐ DƯỢC LIỆU TỪCÁC CÂY
THUốC HỌ CÀ PHÊ
( R u b i a c e a e )
(KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DUỢC sĩ KHOÁ 1999 - 2004)
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Viết Thân
TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
Nơi thực hiện: Bộ môn Dược liệu
Thời gian thực hiện: 2 - 5/2004
/ W « 2 3 $ ò<í 'l .
HÀ NÔI - 5/2004 *
• y
JịJ!
LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm
ơn chân thành tới:
TS. Nguyễn Viết Thân
TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
những người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo, kỹ
thuật viên Bộ môn Dược liệu đã tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận
đúng thời hạn.
Nhân dịp này em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy
cô giáo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn trường đã tạo
điều kiện cho em học tập tốt trong 5 năm qua. Cám ơn gia đình và bạn
bè đã tạo điều kiện và động viên em trong suốt quá trình học tập.

Tinh trạng nhầm lẫn và giả mạo dược liệu trên thị trường hiện nay ảnh
hưởng không nhỏ tới hiệu quả phòng và chữa bệnh bằng thuốc y học cổ
truyền. Nguyên nhân phổ biến dãn đến tình trạng trên là thiếu các tài liệu
phân biệt và kiểm nghiệm dược liệu. Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá
chất lượng thuốc là phải có các tiêu chuẩn đánh giá về mặt thực vật. Đây là
tiêu chuẩn khởi điểm trong các chuyên luận kiểm nghiệm thuốc đông dược.
Có rất nhiều cây thuộc các họ khác nhau được dùng làm thuốc. Trong đó họ
Cà Phê (Rubiaceae) chiếm một lượng không nhỏ. Để góp phần tạo lập cơ sở
thành lập các chuyên luận kiểm nghiệm thuốc đông dược, chúng tôi tiến hành
khoá luận “Nghiên cứu kiểm nghiệm một sô' dược liệu từ các cây thuộc họ
Cà Phê (Rubiacecie)” với các mục tiêu:
o . Nghiên cứu đặc điểm hiển vi, hoá học các bộ phận dùng làm thuốc
của một số cây họ Cà Phê, tạo cơ sở thành lập các chuyên luận kiểm nghiệm
chung.
© Sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật như: chụp ảnh hiển vi, kỹ thuật
xử lý ảnh vi tính trong quá trình nghiên cứu tạo nên những hình ảnh có độ
chân thực và tính khách quan cao phù hợp với yêu cầu chung về kiểm nghiệm
dược liệu trong khu vực.
PHẦN 1
TỔNG QUAN
Họ Cà phê (Rubiaceae) thuộc bộ Long đởm (Gentialanes), phân lớp hoa
môi (Lamiidae). Họ Cà phê có khoảng 450 chi, 6500-7000 loài, phân bố vùng
nhiệt đới, cận nhiệt đới, một số vùng ôn đới. Việt Nam có trên 90 chi, khoảng
4300 loài [4, 5].
Các cây họ Cà phê là cây gỗ, cây bụi, cây thảo hoặc dây leo. Lá đơn nguyên
mọc đối (trừ một số ít mọc so le) có lá kèm. Lá kèm có nhiều hình dạng khác
nhau, mọc ở giữa lá và thân, ở 2 bên cuống lá hoặc ở giữa một đôi lá. Lá kèm
có khi dính lại với nhau và to như phiến lá, trông như có 4 hoặc 8 lá mọc
vòng. Yếu tố mạch thường có lỗ thủng. Hoa mọc đơn độc, mọc thành xim
hoặc dạng đầu. Hoa đều lưỡng tính, mẫu 4-5. Đài ít phát triển, dính với bầu,

với các cây thuốc mọc hoang: cỏ lưỡi rắn, mơ tam thể
Các dược liệu khác được mua ở hiệu thuốc (phố Lãn Ông): Câu đằng.
Dược liệu được sấy hoặc phơi khô, cho vào túi PE đóng kín để nơi khô ráo.
Dược liệu tươi được cắt thành từng đoạn bảo quản trong hỗn hợp nước : cồn :
glycerin (1:1:1).
2.1.2.2. Quan sát đặc điểm hình thái
Dược liệu tươi hoặc khô được quan sát bằng mắt thường về hình dạng, kích
thước, màu sắc và thể chất.
2.1.2.3. Nghiên cứu cấu tạo giải phẫu
♦> Vi phẫu:
Các bộ phận nghiên cứu nếu cần thiết có thể được làm mềm bằng nước hoặc
hỗn hợp cồn : nước : glycerin (1:1:1).
Chọn phần dược liệu còn đầy đủ các đặc điểm thực vật, lấy một phần để cắt
tiêu bản nghiên cứu. Tiêu bản được cắt bằng máy cắt tiêu bản cầm tay, tiến
hành theo các bước sau:
-ộ* Cắt vi phẫu: tiến hành cắt bằng dao nhỏ, có lưỡi mỏng, sắc.
■ộ" Xử lý lát cắt: lát cắt được xử lý theo các bước: tẩy sáng, nhuộm màu, loại
nước, lên kính - cố định và chụp ảnh.
♦ Tẩy sáng'.
- Ngâm hoặc đun lát cắt trong dung dịch cloramin 5-10%, khoảng 5-
10 phút, tính từ lúc sôi tuỳ từng trường hợp cụ thể.
- Rửa bằng nước cất nhiều lần cho đến sạch cloramin.
- Ngâm trong dung dịch acid acetic 10% khoảng 5-10 phút.
- Rửa lại bằng nước cất đến hết acid.
♦ Nhuộm màu: Nhuộm bằng phương pháp nhuộm kép thông thường với đỏ
son phèn và xanh methylen.
- Các lát cắt sau khi rửa sạch acid được nhuộm đỏ son phèn.
- Rửa lại bằng nước cất cho đến khi nước rửa không còn mầu hồng.
- Nhuộm xanh bằng dung dịch xanh methylen.
- Rửa lại bằng nước cất đến khi nước rửa không còn màu xanh.

liệu.
- 5 -
-ộ- Lên tiêu bản: Sử dụng các dung dịch lên kính khác nhau để làm tiêu
bản bột dược liệu.
•ộ- Mô tả: Quan sát các đặc điểm của bột dược liệu bằng kính hiển vi, mô
tả các đặc điểm đó.
-ộ- Ghi ảnh: Chọn các đặc điểm của bột lên kính hiển vi, sử dụng video-
camera chuyển các đặc điểm trực tiếp vào máy vi tính sau đó in tương tự như
với phần vi phẫu ở trên.
2.1.2.4. Phần hoá học
Các bột dược liệu được chiết bằng methanol, lọc, lấy dịch lọc làm dung
dịch chấm sắc ký.
Sắc ký lớp mỏng được tiến hành trên bản mỏng tráng sẩn Silicagen 60
GF254 của hãng Merck. Khai triển bằng hệ dung môi ethyl acetat: cloroform
(1:4).
Bản mỏng sau khi triển khai, để khô ỏ’ nhiệt độ phòng, quan sát bản mỏng
dưới ánh sáng thường trước khi chụp ảnh bằng máy ảnh kỹ thuật số ở hai bước
sóng 254nm, 366nm có sử dụng buồng chụp CAMAG reprostans.
Xác định số vết và giá trị Rt của các vết chính trên bản mỏng thu được.
2.2.THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
2.2.1. Cỏ lưỡi rắn
2.2.1.1. Tổng quan
Dược liệu thường dùng là toàn cây đã phơi khô của các cây cỏ lưỡi rắn có
tên khoa học: Hedyotỉs corymbosa (L.) Lam = Oldenlandia corymbosa. cỏ
lưỡi rắn còn có các tên gọi khác là Vương thái tổ, cóc mẳn, đơn thảo, đơn
đông, tán phòng hoa nhĩ thảo, bòi ngòi ngù, vỏ chu.
Đây là loài cây liên nhiệt đới, mọc hoang khắp nơi ở nước ta, thường hay
gặp ở nơi mát. Ngoài ra còn gặp nhiều ở các nước nhiệt đới châu Á, Phi, Mỹ.
Cây mọc hàng năm, thân hơi vuông, mềm yếu, nhẩn, màu xanh, mang rất
nhiêu cành, chi cao 0,3m. Lá nhó mọc đôi hình dải, hình mũi mác, hẹp dài,

tế bào nhỏ, hình đa giác, xếp liên tục, tạo thành cung phía dưới gỗ. Gỗ gồm
các mach aỗ tương đối đều nhau xếp thành hàng liên tục.
Hình 2 - Vỉ phẫu lá cỏ lưỡi rắn
Hình 1 - Cây cỏ lưỡi rắn
* Phần phiến lá: Biểu bì trên và dưới gồm 1 hàng tế bào hình trứng, xếp
liên tục đều đặn tương tự phần gân lá nhưng biểu bì dưới nhỏ, còn biểu bì trên
rất to. Mô dậu cấu tạo bởi 1 hàng tế bào hình chữ nhật xếp sát nhau và thẳng
góc với biểu bì trên. Mô khuyết là những tế bào thành mỏng, có kích thước
không đều nhau. Có các đám tinh thể hình tròn xếp thành hàng trong mô
khuyết.
•ộ- Thân cỏ lưỡi rắn:
Tiết diện tròn, từ ngoài vào trong có các đặc điểm sau: Ngoài cùng là lớp
biểu bì với các tế bào hình trứng rất đều đặn, xếp sít nhau, liên tục. Giáp với
biểu bì là lớp mô mềm với các tế bào to nhỏ khác nhau. Càng giáp lớp libe các
tế bào mô mềm càng to với nhiều hình dạng khác nhau như hình đa giác, hình
trứng. Libe gồm các tế bào nhỏ tạo thành một lớp liên tục bao quanh gỗ. Gỗ
- 8 -
tạo thành một vòng phía trong libe gồm các mạch gổ nhỏ, tương đối đểu đặn
và xếp thành hàng, rải rác có các mạch gỗ to. Trong cùng là mô mềm ruột
gồm các tế bào hình trứng hoặc đa giác, thành mỏng, càng vào trong tế bào
càng to.
K ị7:
y f
V ,
Ò
Hình 3 - Vi phẫu thân cỏ lưỡi rắn
❖ Đặc điểm bột dược liệu cỏ lưỡi rắn:
Bột màu xanh, mùi hắc, vị nhạt. Soi dưới kính hiển vi thấy:
r &ẵKÊBi
Hình 4 - Bột Cỏ lưỡi rắn

ngoài da. Trong quá trình thu mua dễ bị nhầm lẫn vói cây cỏ lạc (Oldenlandia
multiglo merulata pitard). Cây này giống cây Dạ cẩm ở đặc điểm thân vuông,
- 1 0 -
lá mọc đối, khác dạ cẩm ở chỗ cụm hoa dày đặc, không cuống, mọc ở nách lá
ngay từ gốc đến ngọn [9].
YÊU CẦU VỀ KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU:
- Hình thái: Đoạn cành dài từ 30-40cm, có nhiều lông mịn (hoặc không
có lông) cành non màu nâu tím, tiết diện vuông cành già màu nâu, tiết diện
tròn, mang lá hình mác, mọc đối, có lông (hoặc không có lông), mặt trên màu
lục tím, mặt dưới nhạt màu hơn, mặt ngoài cành có rãnh dọc sâu. Ở các mấu
thường có lá kèm nhỏ, mặt cắt ngang có lớp bần mỏng, màu nâu nhạt dễ bong,
các xơ gỗ lổn nhổn, tuỷ rỗng, có khi chiếm 3/4 tiết diện. Chất gỗ nhẹ, dai, dễ
bẻ [9,11].
- Vi phẫu:
Lá: biểu bì trên và dưới đều có lông che chở đa bào, ở gân giữa và gân phụ
có bó libe-gỗ. Mô mềm phiến lá chỉ có một loại tế bào mô khuyết [6,11].
Thân: biểu bì có lông che chở đa bào, mô mềm, vỏ gồm các tế bào đa giác
thành mỏng. Libe xếp thành vòng liên tục. Tế bào mô mềm ruột rất to, tròn
[6 ,11].
Bột: màu xanh lục, soi dưới kính hiển vi thấy: Biểu bì có những tế bào hình
chữ nhật tương đối đều nhau, có đính lông che chở đa bào, mảnh mô mềm
gồm những tế bào đa giác thành mỏng, bó sợi dài, tinh thể calci oxalat hình
quả dâu, mảnh mạch mạng, mảnh xoắn.
2.2.2.2. Kết quả thực nghiệm
♦> Mô tả cây:
Mẫu nghiên cứu là phần trên mặt đất của cây dạ cẩm mọc hoang được thu
hái tại Lạc Sơn-Hòa Bình tháng 2 năm 2004. Cây thảo, leo bằng thân cuống,
dài l,5-2m. Cành vuông, đoạn gần mấu tròn dần và phình to. Phần non có mầu
xanh, phần già có lớp vỏ mầu xám trắng. Toàn cây có lông mịn, lá đơn nguyên
mọc đối, cuống ngắn hình bầu dục, mặt trên xanh đậm, mặt dưới nhạt. Ở mỗi

biểu bì trên. Trong mô dậu có các tinh thể calci oxalat hình cầu gai xếp thẳng
hàng và cách đều nhau. Mô khuyết là những tế bào to nhỏ không đều, có
thành mỏng. (Hình 6)
-ộ- Thân dạ cẩm:
Tiết diện gần tròn, từ ngoài vào trong có các đặc điểm sau: Ngoài cùng là
lớp biểu bì gồm một hàng tế bào hình trứng xếp đều đặn, liên tục, có mang
lông che chở. Với phần thân già ngoài cùng là lớp bần khá dầy gồm các tế bào
hình chữ nhật xếp sít nhau. Lông che chở có tế bào chân lông ngắn, các tế bào
đầu lông nhỏ, dài và nhọn. Mô mềm giáp với biểu bì gồm các tế bào hình đa
giác hoặc hình trứng, thành mỏng. Các tế bào kích thước to nhỏ khác nhau.
Rải rác trong mô mềm có các tinh thể calci oxalat hình kim. Libe gồm các tế
bào nhỏ, xếp thành vòng liên tục. Rải rác trong libe có các tinh thể calci
oxalat hình cầu gai. Gỗ gồm các mạch gỗ nhỏ, xếp thành hàng tạo thành lớp
liên tục. Trong cùng là lớp mô mềm ruột gồm các tế bào hình đa giác thành
mỏng, kích thước to nhỏ khác nhau, càng vào trong càng to. Rải rác cũng có
các tinh thể hình cầu gai. (Hình 7)
b)
Hình 8 - Bột Dạ cẩm
a)
Hình 7 -Vi phẫu thân Dạ cẩm
a) Phần thân non
b) Phẩn thân già
- 14 -
♦♦♦ Đặc điểm bột dược liệu dạ cẩm:
Mảnh mô mềm với các tế bào hình đa giác, thành mỏng (2). Đôi khi thấy
mảnh tế bào mang tinh thể calci oxalat hình cầu gai (1). Mảnh biểu bì lá gồm
các tế bào có thành ngoằn nghèo, xếp đều đặn (3). Ở phần thân già có các
mảnh bần thành dày vói các tế bào hình chữ nhật (4). Lỗ khí thường đứng
riêng lẻ (5) hoặc đi với biểu bì. Rất nhiều mảnh mạch xoắn, mạch vạch, mạch
điểm (6). Tinh thể calci oxalat hình cầu gai, cũng có rất nhiều tinh thể calci

0,80
2.2.3. Câu đằng
2.2.3.1. Tổng quan
Dược liệu là đoạn thân hoặc cành có gai hình móc câu đã phơi hay sấy khô
của cây Câu đằng Uncaria sp. Rubiaceae.
Cây mọc ở rừng thứ sinh, dọc đường đi ở các vùng núi cao ở các tỉnh Lào
Cao, Lạng Sơn, thường thu hái vào tháng 7-9. Cây nhỡ, leo, có mấu dài 6-
10cm, lá có phiến xoan thon, to vào cỡ 6 X 0,5cm, mặt trên bóng, mặt dưới
mốc, gân phụ 4-6 cặp, lồi 2 mặt, cuống 5-6mm. Hoa tụ họp thành dạng đầu ở
ngọn nhánh to 8-10mm, lá đài 5, cánh hoa 5, mầu vàng hay trắng ống tràng
ngắn, nhị 5, bầu 2 ô, quả nang, chứa nhiều hạt. Thành phần hoá học: Có 2
- 15-
alcaloid chính là Rhynchophyllin và Isorhynchophyllin thường làm thuốc thần
kinh, chữa trẻ em bị kinh giật, chân tay co quắp, lên sởi, dùng làm thuốc điều
trị bệnh tăng huyết áp [3, 10, 12 ].
YÊU CẦU KIỂM NGHIỆM (DĐVN3) :
- Dược liệu: Thân vuông, màu nâu thẫm, được cắt đoạn 2-3cm, đường
kính 2-5mm, một đầu thường cắt sát đầu móc câu (ở phía trên), phần lớn mẩu
thân có 2 móc câu cong xuống hướng vào phía trong đối diện nhau, một số
mẩu chỉ có một móc ở một bên, phía đối diện là một sẹo cao hơn. Các móc
câu thường tròn hoặc hơi dẹt, đầu móc nhọn, đế tương đối rộng, chất cứng và
dai, ruột mầu trắng vàng hoặc có lỗ, không mùi, vị nhạt.
- Vi phẫu:
Thân: Biểu bì gồm một hàng tế bào hình chữ nhật thành dầy. Mô mềm có
khuyết gian bào. Libe cấp 2 trong có những tế bào chứa chất nhựa màu xanh
thẫm, tầng libe-gỗ. Gỗ cấp 2 xen lẫn những sợi gỗ. Trong mô mềm có những
tinh thể calci oxalat hình cầu gai, mô mềm ruột hình đa giác kéo dài.
Soi bột: Bột màu nâu, soi trên kính hiển vi thấy: Lông che chở đa bào có 5-
7 tế bào, đầu tế bào thuôn, nhọn, thành dầy. Trên bề mặt chứa chất mầu nâu,
sợi tụ lại từng đám, thành dầy, nhiều đám mô cứng khoang rộng, ống trao đổi

-V" Móc câu đằng:
Mặt cắt hình elíp. Soi dưới kính hiển vi từ ngoài vào trong có: ngoài cùng là
lớp biểu bì gồm một hàng tế bào tương đối đều nhau, hình trứng thành dày
liên tục. Giáp biểu bì là mô mềm có hình dạng khác nhau: hình trứng, hình đa
giác kéo dài. Libe gồm các tế bào nhỏ xếp thành hàng liên tục bao quanh phía
ngoài gỗ. Gỗ gồm các mạch gỗ nhỏ, xếp thành hàng liên tục. Trong cùng là
lớp mô mềm gồm các tế bào hình đa giác, thành hơi dày, càng vào trong tế bào
càng to và thành mỏng hơn. (Hình 12).
♦♦♦ Đặc điểm bột dược liệu:
Bột màu vàng, vị nhạt. Soi dưới kính hiển vi thấy:
Mảnh biểu bì cấu tạo bởi các tế bào hình chữ nhật, thành dày (1), sợi đứng
riêng lẻ, hoặc tập hợp thành bó, các tế bào sợi thành dày, khoang rộng (3).
Mảnh mạch điểm nhiều, thỉnh thoảng thấy các mảnh mạch xoắn (2). Mảnh
mô mềm, các tế bào to, thành mỏng (4), hay các mảnh mô mềm mang sợi (5).
Các tế bào mô cứng đứng riêng lẻ hoặc thành từng đám, thành dày , khoang
hẹp, có nhìn rõ ống trao đổi. (Hình 13)
- 18 -
Hình 12 - Vi phẫu móc Câu đằng
Ỏ TTYhữi
M ơ i
ỉ S Ể ă í s
w iiJ' '
'A *<’ * :*rl"
' * r ' X
Hình 13 - Bột Câu đằng
- 19 -
♦> Phần hóa học:
Hình ảnh sắc ký ở hình 23 (eJ, e2) cho thấy:
Ả = 254nm có hai vết, vết đậm nhất có Rf = 0,81.
 = 366nm có hai vết, vết đậm nhất cũng có Rf = 0,81.

nhiều cạnh, hình tròn, hình trứng, màng mỏng, có kích thước không đều. Libe
cấu tạo bởi các tế bào nhỏ, hình chữ nhật, xếp thành từng bó nhỏ, không liên
tục, xen kẽ giữa các bó là 1 lớp tế bào. Trong cùng là lớp gỗ chiếm khoảng 1/2
bán kính vi phẫu. Gỗ gồm các mạch gỗ khá đều đặn, xếp thành hàng liên tục
tạo thành vòng tròn. (Hình 15)
Hình 15 - Vi phẫu rễ cây Đơn lá đỏ
-21-
♦> Đặc điểm bột dược liệu rễ đơn đỏ:
Bột màu xám, vị hơi đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy:
Các tế bào cứng thành dày, khoang hẹp, nhìn rõ ống trao đổi (3). Các mảnh
bần cấu tạo bởi các tế bào hình chữ nhật thành dầy xếp sít nhau (1), thấy nhiều
tế bào bần đứng riêng lẻ (7). Mảnh mô mềm gồm các tế bào đa giác, thành
mỏng, đôi khi có tinh bột ở trong (5). Có rất nhiều mạch điểm, mạch xoắn ít
hơn (6). Sợi đứng riêng rẽ hoặc tập hợp thành bó, các tế bào sợi ngắn, thành
dày hoặc mỏng, khoang rộng (4). (Hình 16)
Hình 16 - Bột đơn lá đỏ
**** Phần hóa học:
Hình ảnh sắc ký ở hình 23 (Cị, c2) cho thấy:
Á = 254nm có hai vết, vết đậm nhất có Rf = 0,84.
Ả = 366nm có năm vết, vết đậm nhất có Rf = 0,80.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status