Đồ án tốt nghiệp Cao ốc văn phòng cho thuê(Phần Thi Công) - Pdf 30

TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ

THI CÔNG
45%

Giáo viên hớng dẫn thi công : NGUYễN DUY NGụ
Sinh viên thực hiện
: NGUYễN PHƯƠNG DUY
Lớp
: 50xd10
Mssv
: 220150

1.
2.
3.
4.
5.

Các bản vẽ kèm theo:
TC01 Thi công cọc khoan nhồi.
TC02 Thi công phần ngầm.
TC03 Thi công phần thân.
TC04 Tiến độ thi công.
TC05 Tổng mặt bằng xây dựng.

phần I. Lập biện pháp thi công cọc khoan nhồi

I.1.thiết kế biện pháp thi công hạ cọc khoan nhồi

SVTH


8500

8500

8500

GM1

GM1

GM1

GM1

8500

1750 1000 1750

2500
2500

1000 1250

M2

GM4

GM4
1000


12000

GM2

2750

2750

M2

GM6

2250 1000 2250

1000

2750

2000
2000

1000

GM5

M3

2000



2250 1000 2250
25500
8500

1750 1000 1750

1000

2750

2000
1000

GM2

2750

2000

M2

1000

GM5

M1

B



2500

M1

D

2500

-7.70
2500

-7.70

12000
2250 1000 2250

SVTH

2500

GM1

2500

GM1

2500

GM1


7500

2250 1000 2250

8500

2250 1000 2250

MSSV 221050

M1

141


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ

= 12,85, w = 28,2%,
19,2 = KN/m3 , C= 0.39KG/cm2
= 18

3000

700

= 5,25, w = 49%,
= 16,5 KN/m3, C= 0.065 KG/cm2

= 15,32, w = 25,9%,

SVTH

NGUYễN PHƯƠNG DUY

MSSV 221050

142


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
Chiều sâu hố đào của tờng khoan nhồi : 20 m
Ta có bảng thống kê khối lợng bêtông, đất đào và dung dịch bentonite cho cọc
khoan nhồi:

Cấu
kiện

Đờng
Kính
(m)

Hàm
lơng
cốt
thép

Chiều
dài
cọc(m)



Vbt/1ck Vđ/1ck Vdd/1ck
(m3)
(m3)
(m3)

MCT/1ck (T)

6

7=6*4

8=6*5

9

10=3*7*7.85

0.785

28.1

34

34

5.34

Tổng
Thể tích mũi khoanKhối

kiện

Kích thớc (m)

1
Tờng
vây

2
6.0x0.8
8.0x0.8

Dao gọt thành

4 Cần trục
5 Cáp của cần khoan
6 Bánh luồn cáp

7
8
9
10
11
12

Khối lợng cốt
thép (T)
Khớp nối

Cần

cọc(m) đào (m )
MCT/1ck (T)
đất
(m)
3
4
5
6
7=6*4 8=6*5
9
10=3*7*7.85
2%KH-10020
20
4.80
96
96
96
15
(HITACHI)
8
6.40
128
128
128
20.1

Đ ờng kính
tạo lỗ khoan

Số lThể tích

14=11*9
1728
8969

Khối lợng cốt
thép (T)

3

NGUYễN PHƯƠNG DUY

15=11*10
270
140.7
toán chọn
cọc khoan
10
máy thi công

11
1

SVTH

Diện
tích
(m2)

khoan


áp lực lên đất(Mpa)

47
0,077

2./ Chọn cần cẩu.
- Cần cẩu phục vụ công tác lắp ống sinh, lắp cốt thép ,ống đổ bê tông...
- Khối lợng cần phải cẩu lớn nhất là ống đổ bê tông :Q = 9T
SVTH

NGUYễN PHƯƠNG DUY

MSSV 221050

144


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
- Chiều cao lắp : Hcl = h1+ h2 + h3 + h4
Trong đó:
+ h1=1m: chiều cao ống sinh trên mặt đất
+ h2 =11,7m: chiều cao lồng thép (chiều cao 1 thanh thép)
+ h3=1,5m : chiều cao dây treo buộc tính từ điểm cao nhất của cấu kiện tới
móc cẩu của cầu trục.
+ h4 =1,5m: đoạn puli, ròng rọc , móc cẩu đầu cần.
Vậy Hcl =1+11,7+1,5+1,5 =15,7 m
- Bán kính cẩu lắp R = 9m
- Dựa vào các yêu cầu trên ta chọn cần cẩu bánh xích E-2508 có đặc trng kỹ
thuật nh sau:
+ Chiều dài tay cần : 30m

56

E2508

8

54

6

52
50
48
46

Độ cao nâng H(m)

1
2
3

6
4
3

Sức nâng Q (T.m)

44
42
40


1

E2508

NGUYễN PHƯƠNG DUY

MSSV 221050

Cần
E2508

145


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
1.1.2.2 Chọn máy trộn bentonite
Máy trộn theo nguyên lý khuấy bằng áp lực nớc do bơm ly tâm mã hiệu
BE -15A có các thông số cho trong bảng sau.
Loại Máy

BE-15A

Dung dịch thùng trộn (m3)

1,5

Năng suất (m3/h)

15-18

Thời gian 1 chu kì vận chuyển của xe là:
tck = t1 + t2 + t3 +t4
Trong đó:
t1 - thời gian xe đứng đợi đổ bê tông vào thùng trộn.
t 1 = 2'30" = 150(s)
t2 - thời gian xe đi đến công trờng, xe đi với tốc độ 45km/h từ trạm trộn đến
công trờng cách 5km mất khoảng thời gian là:
t 2 = 3600.

15
= 1200( s )
45

t3 - thời gian xe đổ bê tông ra, lấy bằng 360s (tốc độ đổ là 0,6m3/ph)
t4 - thời gian rửa xe, lấy là 300s.
t5 - thời gian xe đi công trờng về trạm trộn, lấy bằng t2/2 = 600s.
SVTH

NGUYễN PHƯƠNG DUY

MSSV 221050

146


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
Vậy:
tck = t1 + t2 + t3 +t4 = 150 + 1200 + 360 + 600 + 300 = 2610(s)
Trong 1 ca 4h, xe có thể vận chuyển đợc lợng bê tông là:
V =


180

(mm).

2,5

(Tấn).

+ áp lực bơm :

75

(bar).

+ Hành trình pittông :

1000 (mm).

Năng suất 1 ca làm việc là P = 8.30.0,9 = 216 m 3/ca. Trong đó 0,9 là hệ số sử
dụng thời gian.
I.1.2.5./Máy xúc
- Đất cần đào là đất lấp thuộc nhóm đất cấp 1 và sét pha thuộc nhóm đất cấp
2, khối lợng đào lớn nên ta chọn máy xúc gầu nghịch dẫn động thuỷ lực loại: E140, có các thông số kỹ thuật:
+ Dung tích gầu : 0,63 m3.
+ Bán kính làm việc :

Rmax = 7,78 m.

+ Chiều cao nâng gầu : hmax = 2,2 m.

kì(s)
Dung tích gầu(m3)
Trọng lợng làm việc(Tấn)

UH04-2
9,1
0,41
13,4
83
18,5
0,35
10,8

Năng suất máy đào trong 1 ca(7 giờ) tính bởi công thức:
K
N = 7.q d .n ck .k tg
Kt
Trong đó:
7 - số giờ làm việc trong 1 ca.
q - dung tích gầu.
Kđ - hệ số đầy gầu lấy bằng 1,1.
Kt - hệ số tơi của đất, lấy bằng 1,2.
nck - số chu kì đào trong 1 giờ, nck = 3600/Tck.
Tck = tck.Kvt.Kquay - thời gian 1 chu kì làm việc của máy
tck = 18,5(s)
Kvt = 1,1 do đổ đất lên thùng xe.
Kquay = 1 do góc quay là 90.
=> Tck = 18,5.1,1.1 = 20,35(s) => nck = 3600/20,35 = 176,9(chu kì)
ktg - hệ số sử dụng thời gian, lấy bằng 0,7.
Vậy:



TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
120s

t3 - thời gian xe nghiêng thùng đổ đất và đa thùng xe về vị trí cũ, lấy bằng

t4 - thời gian xe đi từ bãi đổ về công trờng, lấy bằng t2 = 450s.
Vậy:
tck = t1 + t2 + t3 +t4 = 185 + 450 + 120 +450 = 1205(s)
Trong 1 ca 7h, xe có thể chở đợc lợng đất là:
7.3600
V=
.3,84 = 80,3(m 3 ) > 62,1(m 3 )
1205
I.1.2.6./Các loại máy khác
Ngoài các máy móc chính nh trên ta phải sử dụng các loại máy nh sau:


Sử dụng 2 máy hàn CT-22 sử dụng để cắt cốt thép và hàn tại bãi gia công
thép và sử dụng một máy hàn khác tại mặt bằng thi công để hàn các lồng
thép lại với nhau.
Máy bơm thu hồi dung dịch Bentonite 2 chiếc: 40m 3/h; 18KW và 30m3/h;
14KW.
Máy cắt thép 2 chiếc : 4,5KW.
Đờng kính ống dẫn 50.
Đèn pha 3KW: chiều sáng.
Máy nén khí: chọn máy nén khí có năng suất 5m 3/phút dùng để phục vụ
trong giai đoạn vệ sinh hố khoan.
Dùng xe ZTL - MMZ585L làm phơng tiện vận chuyển mùn khoan ra khỏi

17
18
C
19
20
21
22
23
24
25
D
26
27
28
E
29
30

Bảng thống kê thiết bị thi công cọc
Danh mục thiết bị
Đơn vị Số lợng
Ghi chú
Thiết bị chính
Gầu đào
Chiếc
4
Cẩu phục vụ
Chiếc
2
Xe chở bê tông thơng phẩm

Bộ
1
ống đổ bê tông cọc
ống
Máy lọc cát
Cái
2
Máy nén khí
Cái
2
ống dẫn khí
m
100
Thiết bị gia công thép
Máy hàn
Cái
Máy uốn thép
Cái
Máy cắt thép
Cái
Dụng cụ cầm tay
Cái
Đầm dùi
Cái
Đầm bàn
Cái
Búa phá bê tông đầu cọc
Cái
Thiết bị điện
Bơm cấp nớc


150


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
Cọc khoan nhồi là một trong những giải pháp móng đợc áp dụng rộng rãi trong
xây dựng nhà cao tầng ở trên thế giới và ở Việt Nam. Chúng thờng đợc thiết kế để
mang tải lớn nên chất lợng của cọc luôn luôn là vấn đề đợc quan tâm nhất. Khâu
quan trọng nhất để quyết định chất lợng của cọc là khâu thi công, nó bao gồm cả
kỹ thuật, thiết bị, năng lực của đơn vị thi công, sự nghiêm túc thực hiên qui trình
công nghệ chặt chẽ, kinh nghiệm xử lý khi gặp các trờng hợp cụ thể. ở phần này
chúng ta sẽ nghiên cứu chi tiết quá trình thi công cọc khoan nhồi và một số kinh
nghiệm với mục đích cung cấp cho các kỹ s thi công một số kiến thức và kinh
nghiệm ban đầu của công nghệ này.
Đặc điểm công nghệ và các thiết bị thiết bị thi công cọc khoan nhồi:
Trên thế giới có rất nhiều công nghệ và các loại thiết bị thi công cọc khoan nhồi
khác nhau. ở Việt nam hiện nay chủ yếu là sử dụng 3 phơng pháp khoan cọc nhồi
với các loại thiết bị và quy trình khoan khác nhau nh sau:
* Phơng pháp khoan thổi rửa. (phơng pháp khoan phản tuần hoàn).
* Phơng pháp khoan dùng ống vách.
* Phơng pháp khoan gầu trong dung dịch bentoni
1.1.1. Phơng pháp khoan thổi rửa (phơng pháp khoan phản tuần hoàn)
Xuất hiện đã lâu và hiện nay vẫn đợc sử dụng rộng rãi ở Trung Quốc. Tại Việt
Nam một số đơn vị xây dựng liên doanh với Trung Quốc vẫn sử dụng trong công
nghệ khoan này. Máy đào sử dụng guồng xoắn để phá đất. dung dịch bentonite đợc bơm xuống để giữ vách hố đào. Mùn khoan và dung dịch đợc máy bơm và máy
nén khí đẩy từ đáy hố khoan lên đa vào bể lắng. Lọc tách đung dịch bentonite cho
quay lại và mùn khoan ớt đợc bơm vào xe téc và vận chuyển ra khỏi công trờng.Công việc đặt cốt thép và đổ
bê tông tiến hành bình thờng.
- Ưu điểm: Giá thiết bị rẻ. thi công đơn giản, giá thành hạ.
- Nhợc điểm: Khoan chậm chất lợng và độ tin cậy cha cao.

NGUYễN PHƯƠNG DUY

MSSV 221050

151


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
"Tạo lỗ khoan bằng gầu xoay kết hợp dung dịch Bentonite giữ
vách hố khoan"
2.trình tự thi công cọc khoan nhồi
Số lợng cọc khoan nhồi đờng kính 1,0 m là: 109 cọc. Sức chịu tải 1 cọc : 545 (T).
Cọc thí nghiệm nén tĩnh đợc thi công đầu tiên, và thực hiện thí nghiệm theo quy
trình thí nghiệm nén tĩnh tuân thủ theo TCXDVN 269-2002, với tải trọng thí nghiệm
lớn nhất
( P =545 tấn). Sau khi có kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc, đơn vị thí nghiệm trình
Chủ đầu t và đơn vị Thiết kế hồ sơ, kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc thí nghiệm.
Chỉ sau khi nhận đợc kết quả thí nghiệm mà Chủ đầu t giao, có văn bản của thiết
kế và có sự đồng ý của Chủ đầu t cho phép thi công cọc khoan nhồi đại trà thì mới
tiến hành thi công cọc khoan nhồi đại trà.
Trình tự thi công cọc đại trà đợc đảm bảo không đi lại gần vị trí mới đổ làm ảnh hởng đến chất lợng trong thời gian bê tông ninh kết. Trong 14 ngày không đợc khoan
cọc mới trong phạm vi 5d quanh cọc đã thi công, trong vòng 7 ngày không cho xe
máy di chuyển trong phạm vi 3d quanh cọc đã thi công(d là đờng kính cọc).
Trong phạm vi đồ án, ta không xác định cọc nào là cọc nén tĩnh, do đó tất cả các
cọc đợc thi công liên tục.
Sơ đồ, trình tự thi công cọc khoan nhồi đợc thể hiện trong bản vẽ biện pháp thi
công cọc khoan nhồi.

1


Tấm d ỡng
bê tông

ống vách
dẫn h ớng

Tim cọc
Máy kinh vĩ 2

Cần khoan
Gầu khoan

1

Gầu vét

Cọc gỗ dẫn mốc

Máy kinh vĩ 1

Hình 7: Quy trình thi công cọc khoan nhồi
1. Công tác chuẩn bị
3. Tiến hành hạ ống vách
5. Vét đáy hố khoan
SVTH

NGUYễN PHƯƠNG DUY

2. Công tác định vị
4. Công tác khoan tạo lỗ

ngầm. Nhà thầu phải yêu cầu Chủ đầu t tiến hành công tác khảo sát, đo vẽ lập hồ
sơ. Biên bản lập với các chủ sở hữu các công trình liền kề phải đợc các cơ quan có
đủ thẩm quyền bảo lãnh.
Chú thích: Nhà thầu tham khảo hồ sơ do Chủ đầu t cấp là chính, nếu còn
thiếu thì bổ sung trong hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra vật liệu chính (thép, xi măng, vữa sét, phụ gia, cát, đá, nớc sạch...)
, chứng chỉ chất lợng của nhà sản xuất, và kết quả thí nghiệm kiểm định chất lợng.
Thi công lới trắc đạc định vị các trục móng và toạ độ các cọc cần thi công. Thi công
các công trình phụ trợ, đờng cấp điện, cấp thoát nớc, hố rửa xe. Hệ thống tuần
hoàn vữa sét (kho chứa, trạm trộn, bể lắng, đờng ống, máy bơm, máy tách cát..)
san ủi mặt bằng và làm đờng phục vụ thi công, đủ để chịu tải trọng của thiết bị thi
công lớn nhất, lập phơng án vận chuyển đất thải, tránh gây ô nhiễm môi trờng.
- Tập kết vật t kỹ thuật và thiết bị, kiểm tra tình trạng máy móc, thiết bị trong
tình trạng sẵn sàng hoạt động tốt, dụng cụ và thiết bị kiểm tra chất lợng phải qua
kiểm chuẩn của cơ quan Nhà nớc;
- Chuẩn bị dung dịch khoan, cốt thép cọc, ống siêu âm, ống đặt sẵn để
khoan lấy lõi bê tông (nếu cần), thùng chứa đất khoan, các thiết bị phụ trợ ( cần
cẩu, máy bơm, máy trộn dung dịch, máy lọc cát, máy nén khí, máy hàn, tổ hợp ống
đổ, sàn công tác phục vụ đổ bê tông, xe chở đất khoan) cùng các thiết bị để kiểm
tra dung dịch khoan, lỗ khoan, dụng cụ kiểm tra độ sụt bê tông, hộp lấy mẫu bê
tông, dỡng định vị lỗ cọc...
- Lập biểu kiểm tra và nghiệm thu các công đoạn thi công theo mẫu in sẵn.
* Hệ thống mốc chuẩn và mốc định vị trục móng phải đáp ứng điều kiện độ
chính xác về toạ độ và cao độ theo yêu cầu kỹ thuật của công trình. Nhà thầu có
trách nhiệm nhận và bảo quản hệ thống mốc chuẩn trong suốt quá trình thi công
cọc.
Lập biên bản nghiệm thu công tác chuẩn bị trớc khi thi công.
2./ Định vị vị trí đặt cọc
Định vị tim cọc


vuông góc cách đều

Hình 8 : Cách định vị cọc
3./ Hạ ống vách , khoan và bơm dung dịch bentonit
a)Công tác hạ ống vách:
- ống vách là một ống thép có đờng kính lớn hơn đờng kính
gầu khoan khoảng 10cm, ống vách dài khoảng 6m đợc đặt ở
phần trên miệng hố khoan nhô lên khỏi mặt đất khoảng 0,6m
- ống vách có nhiệm vụ :
+ Định vị và dẫn hớng cho máy khoan
+ Giữ ổn định cho bề mặt hố khoan và chống sập thành
phần trên hố khoan

Hạ ốNG VáCH

A

ICE - 416

A

1

Hình 10 : Máy ép rung ICE - 416

a-a

+ Bảo vệ để đất đá, thiết bị không rơi xuống hố khoan
+ Làm sàn đỡ tạm và thao tác để buộc nối và lắp dựng cốt
thép, lắp dựng và tháo dỡ ống đổ bê tông.

ống nối với bể thu hồi dung dịch bentonit.
4./Khoan tạo lỗ trong lồng cọc
a. Công tác khoan tạo lỗ.
- Quá trình này đợc thực hiện sau khi đặt xong ống
vách tạm.
Đất lấy ra khỏi lồng cọc đợc thực hiện bằng thiết bị
khoan đặc biệt, đầu khoan lấy đất có thể là loại guồng
xoắn cho lớp đất sét hoặc là loại thùng cho lớp đất
cát. Điểm đặc biệt của thiết bị này là cần khoan: Cần
có dạng ăng ten gồm 3 ống lồng vào nhau và truyền
đợc chuyển động xoay, ống trong cùng gắn với gầu
khoan và ống ngoài cùng gắn với động cơ xoay của
máy khoan. Cần có thể kéo dài đến độ sâu cần thiết.
Hình 11 : Mũi khoan tạo lỗ

mũi khoan tạo lỗ
Chốt giật
mở nắp

Răng cắt đất

Đầu nối với
cần khoan

Nắp mở đất
có bản lề
Cửa lấy đất

Dao gọt thành


- Độ lọt sàng cỡ 100: 98-99%
- Độ tồn trên sàng cỡ 74: 2,2-2,5
c. Bùn khoan :
- Bùn khoan là dung dich Bentonite bao gồm nớc, sét Bentonite, đất sét thông
thờng, xi măng và chất phụ gia
- Các thông số kỹ thuật chủ yếu của dung dịch Bentonite đợc khống chế nh
sau:
- Dung trọng 1,03-1,15
- Hàm lợng cát < 5%
- Độ nhớt 29-45giây
- Độ pH 7-9
- Liều lợng trộn 30-50 kg Bentonite/m3
- Do dung dịch Bentonite có tầm quan trọng đặc biệt với chất lợng hố khoan do
đó phải cung cấp dung dịch Bentonite tạo thành áp lực d giữ cho thành hố khoan
không sập. Cao trình dung dịch Bentonite ít nhất phải cao hơn cao trình mực nớc
ngầm từ 1-2m, thông thờng nên giữ cho cao trình dung dịch Bentonite cách mặt
trên của ống vách là 1m, ngời ta có thể đặt thêm ống bao phía ngoài ống vách để
tăng thêm cao trình và áp lực của dung dịch Bentonite nếu cần thiết.
- Trong quá trình khoan, chiều sâu của hố khoan có thể uớc tính nhờ cuộn cáp
hoặc chiều dài cần khoan. Để xác định chính xác hơn ngời ta dùng một quả dọi đáy
bằng đờng kính khoảng 5cm buộc vào đầu thớc dây thả xuống đáy để đo chiều
sâu hố đào và cao trình bê tông trong quá trình đổ. Trong suốt quá trình đào, phải
kiểm tra độ thẳng đứng của cọc thông qua cần khoan. Giới hạn độ nghiêng cho
phép của cọc không vợt quá 1%.
5./Xác nhận độ sâu hố khoan và xử lý cặn lắng đáy hố cọc
a. Xác nhận độ sâu hố khoan:
- Khi tính toán ngời ta chỉ dựa vào một vài mũi khoan khảo sát địa chất để tính
toán độ sâu trung bình cần thiết của cọc nhồi. Trong thực tế thi công do mặt cắt địa
chất có thể thay đổi, các địa tầng có thể không đồng đều giữa các mũi khoan nên
không nhất thiết phải khoan đúng nh độ sâu thiết kế đã qui định mà cần có sự điều

Hình12 Xử lý cặn đáy hố cọc

Khí,bùn và
bentonite
đ a về máy lọc
bentonite

Bentonite

ống vách
dẫn h ớng

ống bơm bê tông
và thổi rửa o 254
mỗi đoạn dài 1,5-3(m)

ống dẫn
khí o45

Có 2 loại cặn lắng:
- Cặn lắng hạt thô: Trong quá
trình tạo lỗ
đất cát rơi vãi hoặc
không kịp đa lên sau khi ngừng
khoan sẽ
lắng xuống đáy hố. Loại cặn lắng này tạo bởi các hạt đờng kính tơng đối to, do
đó khi đã lắng đọng xuống đáy thì rất khó moi lên.
- Cặn lắng hạt mịn: Đây là những hạt rất nhỏ lơ lửng trong dung dịch bentonite,
sau khi khoan tạo lỗ xong qua một thời gian mới lắng dần xuống đáy hố.
Các bớc xử lý cặn lắng:

dây đo độ sâu. Nếu lớp bùn lắng
số lợng dụng cụ định vị ở mỗi mặt cắt là từ 4-6 cái.
7./Lắp ống đổ bê tông (ống trimme)
- Tuỳ theo phơng pháp xử lý cặn lắng, ống đổ bê tông có thể đợc lắp ngay sau khi
khoan hố xong để làm công việc thổi rửa đáy hố khoan nhng cũng có thể đợc lắp chỉ
để đổ bê tông sau khi đã xử lý cặn lắng. ống đổ bê tông là ống thép dày khoảng
3mm đờng kính từ 25-30cm đợc chế tạo thành từng đoạn có các môđun cơ bản là
0,5m;1,0m; 1,5m; 2,0m; 2,50m; 3,00m; 5,00m; 6,00m để có thể tổ hợp lắp ráp tuỳ
theo chiều sâu của hố khoan.
- Có 2 cách nối ống hiện nay là nối bằng ren và nối bằng cáp. Trong đó cách nối
bằng cáp đợc sử dụng rộng rãi hơn nhanh hơn và dễ thao tác hơn. Chỗ nối thờng có
gioăng cao su để ngăn dung dịch bentonite thâm nhập vào ống đổ và đợc bôi mỡ để
tháo lắp đợc dễ dàng.ống đổ bê tông đợc lắp dần từng đoạn từ dới lên trên. Để lắp
ống đổ đợc thuận tiện ngời ta sử dụng một hệ giá đỡ đặc biệt qua miệng hố vách,
trên giá có 2 nửa vành khuyên có bản lề, miệng của mỗi đoạn ống đổ có đờng kính
to hơn và khi thả xuống thì bị giữ lại trên 2 nửa vành khuyên đó. Vì thế ống đổ bê
tông đợc treo vào miệng hố vách qua giá đỡ đặc biệt này. Khi nửa vành khuyên trên
giá đỡ sập xuống sẽ tạo thành một hình tròn ôm khít lấy thân ống đổ bê tông. Đáy dới của ống đổ bê tông đợc đặt cách đáy hố khoan 20cm để tránh bị tắc ống do đất
đá dới đáy hố khoan nút
8./Công tác đổ bê tông và rút ống vách
- Sau khi kết thúc thổi rửa hố khoan và đặt lồng thép cần phải tiến hành đổ bê tông
ngay vì để lâu bùn cát sẽ tiếp tục lắng ảnh hởng đến chất lợng của cọc.Về nguyên
tắc đổ bê tông cọc khoan nhồi là đổ bê tông dới nớc bằng ống dẫn, cho nên tỷ lệ
cấp phối bê tông phải phù hợp với độ dẻo, độ dính, dễ chảy trong ống dẫn mà không
hay bị gián đoạn,thờng ngời ta dùng loại bê tông dẻo có độ sụt 13-18cm. Tỷ lệ cát
khoảng 45%, lợng xi măng trên 370kg/m3. Tỷ lệ nớc xi măng nhỏ hơn 50%. Thờng
ngời dùng bê tông đá sỏi vì bê tông đá sỏi dễ chảy hơn bê tông đá dăm.
- Để tăng cờng một số tính chất của bê tông và thuận lợi trong thi công ngời ta có
thể cho vào bê tông một số chất phụ gia nh chất tăng khí, chất giảm nớc hoặc chất
đóng rắn chậm.
a. Hình thức ống dẫn dùng để đổ bê tông:

tiên sẽ bị đẩy nổi lên trên cùng nên mẻ bê tông này nên có phụ gia kéo dài ninh kết
để đảm bảo không bị ninh kết trớc khi kết thúc hoàn toàn việc đổ bê tông cọc đó.
Ngoài ra phải chú ý là theo phơng pháp ống dẫn thì khoảng 1,5 giờ từ khi bắt đầu
trộn đổ bê tông phải đổ cho kỳ hết.
c. Độ sâu cắm ống dẫn vào trong bê tông và độ cao vợt lên của bê tông trên
đầu cọc:
- Trong quá trình đổ bê tông, ống đổ đợc rút lên dần bằng cách tháo bỏ dần từng
đoạn ống sao cho ống luôn luôn ngập trong vữa bê tông từ 2-9m mục đích để đẩy
bê tông từ đáy ống dẫn ra, bê tông dâng dần lên không để cho dung dịch bentonite
và bùn cát phía trên lẫn vào bê tông.
- Mặt khác nếu ống dẫn cắm vào bê tông quá sâu thì bê tông phàn đáy của ống
chảy không thông và sẽ làm cho bê tông trong phễu ở đầu ống dẫn bị tràn ra ngoài
và rơi tự do vào tronhg lỗ làm kém chất lợng bê tông và làm giảm rất nhiều khả năng
giữ thành đất của dung dịch bentonite. ở phần trên đầu cọc khi đổ bê tông dới nớc thì
không thể tránh khỏi bùn, cặn lắng lẫn vào trong bê tông làm giảm chất lợng của bê
tông do vậy để đảm bảo an toàn ngời ta thờng đổ bê tong cọc vợt lên một đoạ so với
độ cao của thiết kế khoảng 50cm. Để kết thúc quá trình đổ bê tông, phải xác định
đợc cao trình của bê tông và cao trình thật của bê tông chất lợng tốt. Việc quyết
định thời điểm ngừng đổ bê tông sẽ do nhà thầu đề xuất và giám sát hiện trờng chấp
thuận.
d- Rút ống vách:
- Lúc này các giá đỡ, sàn công tác, treo cốt thép vào ống vách đều đợc tháo dỡ.
ống vách đợc kéo lên từ từ bằng cần cẩu và phảI kéo thẳng đứng để tránh xê dịch
tim đầu cọc. Có thể phải gắn thêm một thiết bị rung vào ống vách để việc rút ống
vách đợc dễ dàng.Sau khi rút ống vách phải lấp cát vào hố cọc nếu cọc sâu, lấp hố
thu bentonite và rào chắn tạm bảo vệ cọc.Không đợc phép rung động hoặc khoan
cọc khác trong vòng 24 giờ kể từ khi kết thúc đổ bê tông cọc trong phạm vi 5 lần đờng kính của cọc.
Đến đây công tác thi công khoan nhồi mới kết thúc.
9./ Kiểm tra chất lợng cọc khoan nhồi
- Việc kiểm tra chất lợng thi công cọc khoan nhồi nói chung phải thực hiện trực tiếp

160


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
- Ngoài 2 quy trình trên ngời ta còn áp dụng một số quy trình gia tải khác nh quy
trình thí nghiệm nhanh với gia tải không đổi, quy trình thí nghiệm cân bằng...
- Nhợc điểm cơ bản của phơng pháp này là giá thành rất cao và công tác chuẩn bị
thí nghiệm đòi hỏi nhiều thời gian.
* Phơng pháp khoan lấy mẫu ở lõi cọc: Dùng máy khoan lấy các mẫu hình trụ có
đờng kính 50-150 mm ở các độ sâu khác nhau dọc suốt chiều dài thân cọc ở 3 vị trí
cách đều nhau trên mặt cắt ngang của cọc.
- Ưu điểm của phơng pháp này là có thể xác định chính xác chất lợng bê tông của
cọc nhng nhợc điểm là chi phí lấy mẫu khá lớn. Khi khoan 3 lỗ cho mỗi cọc nếu
khoan hết cả chiều dài thì chi phí khoan xấp xỉ giá thành cọc.
* Phơng pháp siêu âm:
Đây là phơng pháp rất phổ biến vì nhờ nó có thể phát hiện các khuyết tật của bê
tông đồng thời dựa vào sự tơng quan giữa tốc độ truyền sóng và cờng độ bê tông ta
có thể biết đợc cờng độ bê tông mà không phải lấy mẫu hay phá huỷ kết cấu.
4 ống thép D110.2,6

58-e46/c

00
12

- Ngời ta đặt 2 ống thép có đờng kính 80mm vào lồng thép với chiều dài ống bằng
chiều sâu hố đào và đối xứng nhau qua trục của cọc trớc khi tiến hành đổ bê tông.
Sau này, khi kiểm tra chất lợng của cọc thì đa đầu thu và đầu phát siêu âm vào 2
ống thép trên và luôn đợc giữ ở cùng một cao trình, sóng siêu âm sẽ quét theo tiết
diện của cọc. Bằng cách này ngời ta đánh giá đợc chất lợng bê tông nằm giữa 2 lỗ

161


TI: CAO C VN PHềNG CHO THUấ
ta gõ một búa vào đầu cọc, một thiết bị ghi gắn ngay trên đầu cọc để ghi các hiệu
ứng về âm dội, kết quả đo đạc sẽ đợc máy tính xử lý và cho ra kết quả về chất lợng
cọc. Phơng pháp này đơn giản, tốc độ kiểm tra rất nhanh có thể đạt tới 300 cọc/ngày
nhng nhợc điểm cơ bản của phơng pháp này là độ chính xác chỉ đạt yêu cầu với độ
sâu 20m trở lại (phơng pháp biến dạng nhẹ).
* Phơng pháp rung : Cọc thí nghiệm đợc rung cỡng bức với biên độ không đổi
trong khi tần số rung đợc thay đổi trong một dảI khá rộng. Tần số cộng hởng ghi đợc
sẽ cho ta biết các khuyết tật của cọc nh tiết diện bị giảm yếu, cờng độ bê tông thay
đổi...Phơng pháp chỉ mới áp dụng chủ yếu ở Pháp bởi thí nghiệm khá phức tạp và
đòi hỏi ngời phân tích đánh giá kết quả phải cótrình độ cao, nhiều kinh nghiệm.
* Phơng pháp biến dạng lớn : Theo phơng pháp này, xung chấn động đợc tạo bởi
búa có trọng lợng đủ lớn (15-20 T) để huy động toàn bộ khả năng chịu tải của đất
nền. Trong thí nghiệm chỉ cần 2-3 nhát búa là đủ nhng cọc phải đạt độ dịch chuyển
cần thiết. Ngời ta ghi sóng gia tốc và sóng biến dạng cho mỗi nhát búa. Kết quả sẽ
đợc xử lý bằng các chơng trình máy tính. Do năng lợng sử dụng trong thí nghiệm rất
lớn nên trong thực tế có thể phát hiện đợc khuyết tật của cọc ở độ sâu không hạn
chế.Nhợc điểm của phơng pháp này là thiết bị của búa nặng và cồng kềnh mặt khác
do lực xung động lớn có thể làm hỏng cọc.
* Phơng pháp tĩnh động (Statnamic): Nguyên lý là áp dụng nguyên tắc hoạt động
của động cơ tên lửa : thiết bị thí nghiệm đợc gắn vào đầu cọc cùng với thiết bị gây nổ
để tạo ra phản lực trên đầu cọc. Khi nổ, các thông số về gia tốc, biến dạng và
chuyển vị đầu cọc sẽ đợc thiết bị thí nghiệm ghi lại và nhờ các phơng trình về truyền
sóng sẽ cho ta biểu đồ quan hệ giữa tải trọng tác dụng và chuyển vị, từ đó sẽ xác
định đợc tải trọng giới hạn của cọc.
Ta sử dụng phơng pháp siêu âm để xác định chất lợng cọc.
10./Thu dọn mặt bằng:

thành một hố cho panel đầu tiên theo thiết kế
Hạ lồng cốt thép,đặt gioăng chống thấm và đổ bê tông cho panel barret
đầu tiên
Các bớc thực hiện nh sau:
Bớc 4 : Hạ lồng cốt thép vào hố đào sẵn, trong dung dịch bentonite . Sau đó
đặt gioăng chống thấm CWS vào vị trí
Bớc 5 : Đổ bê tông theo phơng pháp vữa dâng, thu hồi dung dịch bentonite về
trạm xử lí
Bớc 6 : Hoàn thành đổ bê tông cho toàn bộ panel thứ nhất
Đào hố cho panel barret tiếp theo và tháo toàn bộ gá lắp gioăng chống
thấm
Các bớc thực hiện nh sau:
Bớc 7 : Đào một phần hố sâu đến cốt thiết kế đáy Panel ( Đào trong dung dịch
bentonite ). Chú ý đào cách panel đầu tiên một dải đất
Bớc 8 : Đào tiếp đến sát Panel số 1
Bớc 9 : Gỡ bộ gá lắp gioăng chống thấm bằng gầu đào khỏi cạnh của panel số
1, nhng gioăng chống thấm CWS vẫn nằm tại chỗ tiếp giáp giữa 2 panel
Hạ lồng cốt thép,đặt gioăng chống thấm và đổ bê tông cho panel barret thứ hai
Bớc 10 : Hạ lồng cốt thép xuống hố đào chứa đầy dung dịch bentonite . Sau đó
đặt bộ gá lắp với gioăng chống thấm CWS vào vị trí
Bớc 11: Đổ bê tông theo phơng pháp vữa dâng nh panel số 1
Bớc 12 : Tiếp tục đào hố cho panel th 3 ở phía bên kia của panel số 1. Thực
hiện việc hạ lồng cốt thép, đặt bộ gá lắp cùng gioăng chống thấm và đổ bê tông
cho panel thứ 3 giống nh đã thực hiện cho các panel trớc
Tiếp tục tiến hành theo qui trình thi công nh vậy để hoàn thành toàn bộ bức
tờng trong đất theo thiết kế
Kiểm tra chất lợng bê tông dùng phơng pháp siêu âm giống nh kiểm tra cọc
barret
Ngoài ra còn kiểm tra chất lợng chống thấm nớc qua tờng


2 trớc khi đổ bê tông.
Bớc1 lấy 15 phút
Bớc 2 lấy 30 phút
Thời gian đổ bê tông cọc : tốc độ đổ 0,6m3/phút
Do đờng kính thực tế lớn hơn đờng kính cọc do vậy dự trù lợng tăng thêm 10%
15% Thể tích bê tông cần đổ là: 34ì1,15 = 39.1 m3
Vậy thời gian đổ bê tông tông là 39.1 / 0,6 = 65 phút.
Vậy tổng thời gian đổ 1 cọc là 20+446+(15+30)+65 = 576 phút = 9.6 giờ
Dự trù để hoàn thành 1 cọc khoan nhồi hết 10 giờ = 1,25 ca.
1.2. Tính số ca máy
Vì công trình có số lợng cọc lớn (109 cọc các loại) nên ta chọn biện pháp :
Dùng 2 máy đào. Nh vậy sẽ thi công trong vòng 109/2 = 55 ngày.
Với mỗi máy khoan cọc nhồi ta phải sử dụng 1 máy bơm bentonit, vậy ta phải
dùng 2 máy bơm bentonít.
Dùng 2 máy bơm bê tông để phục vụ 2 máy khoan cọc nhồi. Vì máy bơm bê
tông hay bị tắc nên ta dự phòng 1 máy bơm nữa. Vậy phải dùng tất cả là 3 máy
bơm.
SVTH

NGUYễN PHƯƠNG DUY

MSSV 221050

164


Trích đoạn 1.1 Nội dung
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status