Nghiệp vụ vận tải hàng hóa đường biển trong kinh doanh thương mại quốc tế - Pdf 30

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong kinh doanh thơng mại Quốc Tế chắc hẳn không thể thiếu khâu vận
chuyển hàng hoá. Vận tải Quốc Tế và thong mại Quốc Tế có mối quan hệ mật
thiết, gắn bó hữu cơ với nhau. Vận tải đợc phát triển trên cơ sở sản xuất và trao
đổi hàng hoá.Ngợc lại giao thông vận tải phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trờng tiêu thụ Quốc Tế , tự do
thơng mại, từ đó sẽ giảm dợc chi phí chuyên trở. Thực tế cho thấy hợp đồng
mua bán hàng hoá Quốc Tế trong thơng mại có bao gồm cả hợp đồng vận tải.
Bởi hợp đồng mua bán hàng hoá là cơ sở pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ
giữa ngời bán và ngời mua, còn hợp đồng vận tải điều chỉnh mối quan hệ giữa
ngời chuyên chở và ngời thuê chở, mà ngời thuê chở có thể là ngời bán hoặc ng-
ời mua tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng mua bán.
Ngày nay ngành vận tải đang đợc đa dạng hoá, với nhiều phuơng tiện vận
tải: đờng biển, đờng sắt, đờng hàng không, đờng ôtô, đờng sông, đờng ống(dẫn
dầu). Là một trong những phơng thức vận tải Quốc Tế, vận tải đờng biển đóng
vai trò quan trọng nhất trong việc vận chuyển hàng hoá ngoại thơng, nó chiếm
tới 2/3 tổng khối lợng hàng hoá vận chuyển hiện nay vì vận tải biển chi phí ít
nhất. Trong những năm vừa qua khối lợng hàng hoá buôn bán đờng biển trên
thế giới không ngừng tăng. Cụ thể năm 1997 khối lợng hàng hoá vận chuyển
bằng đờng biển tăng 4,1% so với năm 1996 và đạt 4.953 triệu tấn, trong khi đó
khối lợng hàng hoá luân chuyển tăng 36% và đạt 21.413 tỷ tấn/1hải lý.
Từ nhận thức trên, sau một thời gian tìm hiểu về vận tải Quốc Tế ( đờng
biển) em đã quyết định chọn đề tài Nghiệp vụ vận tải hàng hoá đờng biển
trong kinh doanh thơng mại Quốc Tế -thực tiễn hoạt động vận tải biển ở Việt
Nam hiện nay.để làm đề tài tiểu luận của mình. Nhng với lợng kiến thức hiểu
biết về môn học còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những sai
xót. Vậy kính mong các thầy cô trong khoa xem xét và giúp đỡ để bài tiểu luận
của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Phần nội dung
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Môi trờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không cố
định nh các ngành khác.
- Sản xuất trong ngành vận tải là quá trình tác động về mặt không gian và
đối tợng lao động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó không làm
thay đổi về mặt hình dáng, kích thớc của đối tợng lao động.
- Sản phẩm của vận tải không tồn tại dới dạng vật chất và khi sản xuất ra là
đợc tiêu dùng ngay. Hay nói cách khác sản phẩm của vận tải mang tính vô hình.
Trong ngành vận tải, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời do đó không có khả
năng dự trữ sản phẩm vận tải để tiêu dùng sau mà chỉ có khả năng dự trữ năng
lực vận tải mà thôi.
- Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới
mà chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hoá và qua đó cũng làm tăng giá trị của
hàng hoá.
Từ những đặc điểm trên, C.Mác cho rằng vận tải là một ngành sản xuất
đặc biệt.
3. Vai trò, tác dụng của vận tải trong nền kinh tế quốc dân nói chung và
hoạt động kinh doanh ngoại thơng nói riêng.
Vận tải giữ vai trò quan trọng và có tác dụng to lớn đối với nền kinh tế
quốc dân của mỗi nớc. Hệ thống vận tải đợc ví nh mạch máu trong cơ thể con
ngời, nó phản ánh trình độ phát triển của một nớc. Vận tải phục vụ tất cả các
lĩnh vực đời sống xã hội nh: sản xuất, lu thông, tiêu dùng, quốc phòng. Trong
sản xuất vận tải là ngành vận chuyển nguyên, nhiên, vật liệu bán thành phẩm và
thành phẩm, lao động để phục vụ quá trình sản xuất. Vận tải là yếu tố quan
trọng của lu thông. Ngành vận tải có nhiệm vụ đa hàng hoá đến nơi tiêu dùng.
Vận tải tạo ra khả năng sử dụng của hàng hoá. Tác dụng của vận tải đối với nền
kinh tế quốc dân thể hiện rõ ở các mặt sau đây:
-Ngành vận tải sáng tạo ra một phần đáng kể tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
-Vận tải đáp ứng nhu cầu di chuyển ngày càng tăng của hàng hoá và hành

đựng tính rủi ro cao.
4.2. Vận tải bằng đờng sắt:
Là phơng thức mà hàng hoá và con ngời đợc vận chuyển từ nơi này đến
nơi không bằng việc sử dụng những tuyến đờng sắt cố định.
Ưu điểm: phơng thức vận chuyển bằng đờng sắt an toàn, năng lực vận
chuyển lớn.
Nhợc điểm: vì hoạt động trên những tuyến đờng sắt cố định nên tính linh
hoạt của phơng thức này thấp.
4.3. Vận tải bằng hàng không:
Là phơng thức vận chuyển hàng hoá và hành khách bằng máy bay.
Đây là phơng thức vận chuyển nhanh nhng chi phí của nó rất cao.
4.4. Vận tải đờng biển:
Ưu điểm: - Vận tải đờng biển có năng lực vận chuyển lớn.
-Vận tải đờng biển thích hợp với hầu hết các loại hàng hoá
trong thơng mại quốc tế.
-Chi phí xây dựng các tuyến đờng hàng hải thấp, các tuyến đờng chủ yếu
là các tuyến giao thông tự nhiên.
-Giá thành vận tải biển thuộc loại thấp nhất trong các phơng thức vận tải.
-Tiêu thụ ít nhiên liệu nhất.
Nhợc điểm:-Vận tải phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên và điều kiện
hàng hải.
-Tốc độ tàu biển tơng đối thấp.
4.5. Vận chuyển đa phơng thức:
Là việc vận chuyển từ nơi đi đến nơi đến bằng ít nhất hai phơng thức vận
tải, sử dụng một chứng từ duy nhất và chỉ một ngời chịu trách nhiệm trong quá
trình vận chuyển.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status