Hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam - Pdf 30

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
MỤC LỤC .............................................................................................. 1
Lời nói đầu.............................................................................................. 3
I/ Tỷ giá hối đoái và sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam...........................................5
1. Tỷ giá hối đoái......................................................................................5
1.1 khái niệm........................................................................................5
1.2 Các phương pháp niêm yết tỷ giá..................................................6
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái.....................................6
2. Rủi ro tỷ giá và sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tỷ giá..........................7
2.1. Khái quát chung về rủi ro tỷ giá...................................................7
2.2 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tỷ giá...........................................9
II / Tỷ giá hối đoái với hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua...........................................................................10
1. Khái quát chung tình hình biến động tỷ giá ở Việt Nam qua các thời
kỳ.............................................................................................................10
1.1.Giai đoạn thả nổi tỷ giá: 1989-1993 ...........................................11
1.2. Giai đoạn cố định tỷ giá 1993 - 1996: ......................................12
1.3. Quá trình đi tới một chính sách tỷ giá hối đoái tự chủ theo cơ chế
thị trường (1992 - 1997) ...................................................................14
1.4 Giai đoạn điều hành tỷ giá linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nước
từ năm 1997 đến nay. ......................................................................16
2. Thực trang rủi ro tỷ giá với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt
Nam hiện nay..........................................................................................18
III. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tỷ giá .............................................24
1. Những giải pháp mang tính vĩ mô.......................................................24
2. Những giải pháp cụ thể với doanh nghiệp nhập khẩu.........................27
2.1. Sử dụng các phương pháp dự báo tỷ giá ....................................27
2.2. Lựa chọn ngoại tệ thanh toán ....................................................28
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tỷ giá rõ ràng là ngày càng suy giảm và dường như đang theo một cơ chế
truyền động có chủ đích để tiến tới bước đi cuối cùng là xóa bỏ tỷ giá bình
quân liên ngân hàng. Đây có lẽ chính là điểm khởi sự đầu tiên cho một chính
sách tỷ giá thả nổi có quản lý một cách thực chất, theo hướng tỷ giá phải linh
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt hơn nữa theo khuyến cáo của IMF và phù hợp với việc Việt Nam là
thành viên của WTO. Khi cơ chế tỷ giá linh hoạt, thì rủi ro tỷ giá sẽ xẩy ra
thường xuyên hơn, mức độ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ
lớn hơn. Thời gian gần đây trên báo chí những tiêu đề như “ảnh hưởng của
biến động tỷ giá” hay “khó khăn về tỷ giá”, “thiệt đơn thiệt kép vì USD”...
xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Điều đó chứng tỏ ảnh hưởng của biến động tỷ
giá đã bắt đầu được các doanh nghiệp quan tâm. Nhằm đảm bảo hiệu quả
sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các ngân hàng và các thành viên tham gia thị
trường ngoại hối phải nâng cao khả năng phòng ngừa biến động tỷ giá.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Em chọn đề tài của mình là "Hạn chế
rủi ro tỷ giá trong hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam”.Với sự
quan tâm hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Quang Huy đã
giúp em hoàn thành đề tài này.Em xin cảm ơn thầy rất nhiều. Dưới đây em
xin trình bầy nội dung đề án của mình.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
I/ Tỷ giá hối đoái và sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tỷ giá trong hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam.
1. Tỷ giá hối đoái
1.1 khái niệm.
Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm quốc gia liên kết (như liên minh
Châu Âu) đều có đồng tiền riêng của mình. Việt nam có tiền đồng (VNĐ)
Trung quốc có Nhân dân tệ (CNY), Mỹ có Dollar (USD).
Mối liên hệ kinh tế giữa các nước, các nhóm nước với nhau mà trước hết
là quan hệ mua bán trao đổi đầu tư dẫn đến việc cần có sự trao đổi đồng tiền
của các nước khác nhau với nhau, đông tiền này đổi lấy đồng tiền kia, từ đó

pháp gián tiếp, và USD là đồng tiền định giá
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
1.3.1 Cán cân thương mại:
Trong các điều kiện khác không đổi nếu nhập khẩu của một nước tăng
thì đường cung về tiền của nước ấy sẽ dịch chuyển về phía bên phải, tỷ giá
hối đoái giảm xuống; nếu xuất khẩu tăng thì đường cầu về tiền của nước ấy sẽ
dịch chuyển sang trái tỷ giá hối đoái tăng lên.
1.3.2. Tỷ giá lạm phát tương đối:
Nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn tỷ lệ lạm phát của một nước
khác thì nước đó sẽ cần nhiêù tiền hơn để mua một lượng tiền nhất định của
nước kia. Điều này làm cho cung tiền dịch chuyển sang phải và tỷ giá hối đoái
giảm xuống.
1.3.3.Sự vận động của vốn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Khi người nước ngoài mua tài sản tài chính, lãi suất có ảnh hưởng mạnh.
Khi lãi suất của một nước tăng lên một cách tương đối so với nước khác thì
các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều người dân nước
ngoài muốn mua tài sản ấy. Điều này làm cho đường cầu về tiền của nước đó
dịch chuyển sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó. Đây là một trong
những ảnh hưởng quan trọng nhất tới tỷ giá ở các nước phát triển cao.
1.3.4. Dự trữ, phương tiện thanh toán, đầu cơ:
Tất cả đều có thể làm dịch chuyển đường cung và cầu tiền tệ. Đầu cơ có
thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên
lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao ddổi hàng tỷ USD giá
trị tiền tệ mỗi ngày. Trên đây là 4 nguyên nhân cơ bản gây lên sự dịch chuyển
đường cung và cầu trên thị trường ngoại hối. Sự dịch chuyển này đến lượt nó
sẽ gây ra những dao động của tỷ giá hối đoái, và như vậy phản ứng dây
chuyền, những biến động của tỷ giá hối đoái lại tác động đến nền kinh tế
trong nước.
2. Rủi ro tỷ giá và sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tỷ giá

toán tỷ giá USD/VND= 16.000. như vậy, cứ mỗi USD xuất khẩu công ty bị
thiệt 200VND. toàn bộ hợp đồng trị giá 500.000VND, công ty sẽ bị mất 10
triệu VND. khoản tiền này không phải là lớn với 1 hợp đồng nhưng nếu tính
chung cho hoạt động xuất khẩu của công ty với ba trăm hợp đồng thì đó là
một con số không nhỏ.
- Hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng bằng ngoại tệ cũng chứa đựng
rủi ro tỷ giá rất lớn. Khoản nợ có thể trở nên trầm trọng hơn khi tỷ giá biến
động
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ví dụ: công ty ABC xin vay vốn ngân hàng VP Bank với số tiền 2 triệu
USD, lãi suất vay là 5,5 %/ năm trong thời hạn 1 năm. Như vậy sau 1 năm số
tiền mà công ty phải trả nhà băng là 2(1 + 0,055)= 2,1 triệu USD, tại thời
điểm hiện tại với tỷ giá USD/VND= 16.000, tương đương 33.600 triệu.
Nhưng nếu 1 năm sau tỷ giá USD/VND= 16.200 thì khoản tiền phải trả tương
đương 34.020 triệu VND. Như vậy công ty phải trả thêm 420 triệu so với dự
tính ban đầu.
Như vậy, mức độ rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào biến động tỷ giá nhiều hay
ít, giá trị hợp đồng hay giá trị khoản thu chi lớn hay nhỏ.
2.2 Sự cần thiết phải hạn chế rủi ro tỷ giá
Để phục vụ cho mục tiêu vĩ mô, trong một thời gian dài qua, tỷ giá hối
đoái được nhà nước giữ ở mức ổn định tương đối, biến động tỷ giá không ảnh
hưởng lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh, khiến các doanh nghiệp chưa
quan tâm nhiều đến rủi ro tỷ giá. Nhưng tình hình đã thay đổi khi nền kinh tế
Việt Nam đã chuyển sang một giai đoạn phát triển mới, với những cải cách
mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Để ngày càng thích nghi với mức độ mở cửa,
hội nhập với nền kinh tế thế giới, nhiều chính sách đã được đề ra trong đó có
việc Ngân hàng nhà nước liên tục nới rộng biên độ tỷ giá. Cơ chế này cùng
với sự biên động chung của kinh tế toàn cầu đã khiến cho tỷ giá biến động
tương đối trong khoảng 2 năm gần đây. Cơ chế càng linh hoạt thì rủi ro tỷ giá
càng lớn và hiện tại rủi ro tỉ giá đang được đanh giá là một trong 5 áp lực

nhà nước đã phát huy được vai trò vừa là một phạm trù kinh tế vận động theo
quy luật cung cầu của nền kinh tế vừa là một công cụ điều tiết vĩ mô quan
trọng của nhà nước. Nhà nước đã áp dụng chính sách tỷ giá linh hoạt có sự
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quản lý của nhà nước nhưng việc điều hành của nhà nước trong từng năm có
khác nhau, ta có thể chia ra 3 giai đoạn:
1.1.Giai đoạn thả nổi tỷ giá: 1989-1993
Trong giai đoạn này, tỷ giá hối đoái VND/USD thể hiện qua bảng 1 dưới
đây:
Bảng 1: Tỷ giá và lạm phát của Việt nam qua các năm 1989-1993
Bảng số liệu trên cho chúng ta thấy, tỷ giá VND/USD qua các năm có
biến động lên xuống. Tuy nhiên tổng quát mà nói, trong khoảng thời gian này,
tỷ giá VND/USD có khuynh hướng tăng và được nhà nước điều chỉnh sát với
giá thị trường tự do, điều này chứng tỏ nhà nước bắt đầu thả nổi tỷ giá, quan
hệ cung cầu ngoại tệ đã được quan tâm đầy đủ hơn, tuy nhiên sự thả nổi tỷ giá
đã:
+ Kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ, nhằm mục đích hưởng chênh lệch
giá.
+ Tình trạng tỷ giá thường xuyên đột biến và thiếu ngoại tệ đã gây nên
những cơn sốc USD làm mất ổn ddịnh nền kinh tế.
+ Quản lý ngoại tệ của chính phủ không đạt được kết quả như mong
muốn.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nhà nước không kiểm soát được lưu thông ngoại tệ.
Tình trạng leo thang của giá đồng Đôla đã kích thích tâm lý dự trữ Đôla.
Ngoại tệ vốn đã khan hiếm lại không được dùng cho hoạt động xuất nhập
khẩu mà còn bị buôn bán vòng vèo giữa các tổ chức trong nước. Mọi cố gắng
quản lý ngoại tệ của chính phủ ít đem lại kết quả, thậm chí có những quyết
định của chính phủ về quản lý ngoại tệ đã bị mất hiệu lực ngay khi vừa mới
công bố. Giai đoạn này, ngân hàng không kiểm soát được lưu thông ngoại tệ.

hụt cán thương mại quốc tế của nước ta trong những năm 1993-1996 từ nhập
siêu 939 triệu USD năm 1993 lên 1,7 tỷ USD năm 1994 lên 2,7 tỷ USD năm
1995 lên 3,8 tỷ USD năm 1996 .
Đứng trước tình hình đó, ngay từ năm 1997 cho đén nay nhà nước đã có
những chỉ đạo:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status