phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện gò quao, tỉnh kiên giang - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHƯƠNG HỒNG BÍCH
MSSV: 4104660

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH Tài chính Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Khưu Thị Phương Đông

Tháng 09 Năm 2013


LỜI CẢM TẠ
Em xin gửi lời cám ơn chân thành của mình đến quý thầy cô của khoa kinh
tế và quản trị kinh doanh cùng tất cả giảng viên của trường Đại học Cần Thơ đã
truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn cần thiết và những kinh nghiệm
thực tiễn quý báu trong những tháng năm đại học. Để hôm nay em có đủ tự tin và
kiến thức để hoàn thành tốt đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cô Khưu Thị Phương Đông đã tận tình hướng
dẫn, sửa chữa những thiếu sót, khuyết điểm của em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Em chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại Ngân hàng Nông

*******************
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………….…………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………….……………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Gò Quao, ngày


CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH
KIÊN GIANG. ......................................................................................................14
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG ................................................14
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ............................................................14
3.1.2 Cơ cấu tổ chức.và quản lý......................................................................14
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng.......................................................17
3.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012.........................................................................18
3.2.1 Thu nhập................................................................................................19
3.2.2 Chi phí...................................................................................................20
3.2.3 Lợi nhuận ..............................................................................................21
3.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG TRONG SÁU THÁNG ĐẦU NĂM 2013.................................................21
3.3.1 Thu nhập................................................................................................22
3.3.2 Chi phí...................................................................................................22
3.3.3 Lợi nhuận ..............................................................................................23

iv


CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ
QUAO, TỈNH KIÊN GIANG ..............................................................................24
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN
GIANG TRONG NĂM 2010 – 2012......................................................................24

HUYỆN GÒ QUAO, TỈNH KIÊN GIANG............................................................39
5.1.1 Những mặt đạt được ..............................................................................39
5.1.2 Những hạn chế.......................................................................................39
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GÒ QUAO,
TỈNH KIÊN GIANG ..............................................................................................40
5.2.1 Duy trì hình thức huy động vốn có hiệu quả............................................41

v


5.2.2 Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn ...........................................41
5.2.3 Giải pháp khách hàng..............................................................................41
CHƯƠNG 6 KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.............................................................42
6.1. KẾT LUẬN.....................................................................................................42
6.2. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................44

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn
2010 – 2012 ...........................................................................................................18
Bảng 3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Gò Quao T6/2012 –
T6/2013..................................................................................................................22
Bảng 4.1 Nguồn vốn của NHNo&PTNT Gò Quao giai đoạn 2010 – 2012..............24
Bảng 4.2 Vốn huy động theo hình thức huy động của NHNo&PTNT Gò Quao
giai đoạn 2010 – 2012 ............................................................................................26
Bảng 4.3 Vốn huy động theo đối tượng khách hàng của NHNo&PTNT Gò Quao

GTCG

Giấy tờ có giá

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà Nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

CBCNV


GIỚI THIỆU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vốn đóng vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của bất kì ngân hàng
thương mại, vì vốn không những là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình kinh
doanh mà vốn còn quyết định sức mạnh tài chính của một ngân hàng, vốn giúp
cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh để tạo ra thu nhập, vốn quy
định quy mô, kết cấu tài sản từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tài sản, mục tiêu
phát triển và an toàn của ngân hàng. Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh
doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) đều quan tâm đến việc tăng vốn, và
việc huy động vốn của ngân hàng trở nên hết sức quan trọng. Nghiệp vụ huy động
vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và rất quan trọng của ngân hàng
thương mại do mang lại nguồn vốn lớn phục vụ các hoạt động như: cấp tín dụng
và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản Ngân hàng. Huy động vốn càng
mạnh thì Ngân hàng có khả năng phát triển hoạt động kinh doanh vì có vốn mạnh
ngân hàng càng tự chủ trong kinh doanh, dễ dàng đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và
mở rộng thêm các hoạt động sinh lời khác, tuy nhiên huy động vốn còn kèm theo
những rủi ro và làm phát sinh chi phí lớn, điều đó ảnh hưởng lớn thu nhập của
ngân hàng. Đặc biệt, trong thời gian gần đây, các NHTM Việt Nam lâm vào tình
trạng khó khăn hơn bao giờ hết khi phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong thu hút nguồn vốn khi mà dân chúng và các tổ chức hiện nay không
còn mặn mà với tiền gửi tiết kiệm bởi lãi suất huy động thấp. Thêm vào đó, do
các yếu tố khó khăn của thị trường tiền tệ hiện nay, với các cuộc chạy đua lãi suất
nên các ngân hàng càng phải quan tâm nhiều hơn đến quản trị nguồn vốn nhằm
đảm bảo tính thanh khoản, ổn định hoạt động kinh doanh và giữ gìn uy tín cho
mình, đồng thời giảm thiểu những rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng.
Nằm trong hệ thống các ngân hàng thương mại quốc doanh, giữ vai trò chủ
lực thúc đẩy kinh tế đất nước. Những năm qua, hoạt động của hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam đã không ngừng phát triển
và từng bước khẳng định tầm quan trọng trong ngành Ngân hàng nói riêng và
trong nền kinh tế Việt Nam nói chung. Hiện nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

và 6 tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 3: Đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Gò Quao tỉnh Kiên Giang qua ba năm 2010 – 2012 và 6
tháng đầu năm 2013.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng
huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian tới.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài sử dụng số liệu từ năm 2010 đến tháng 6 năm 2013. Thời gian thực
hiện đề tài: tháng 09/2013 – tháng 12/2013.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao tỉnh Kiên Giang.

2


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế
2.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Việt Nam thì
ngân hàng được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là

a. Trung gian trong cung cấp vốn
Trung gian trong cung cấp vốn là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của
ngân hàng thương mại, nó không những cho thấy bản chất của ngân hàng thương
mại mà còn thể hiện được nghiệp vụ chính yếu của NHTM. Trong chức năng này
chức năng trung gian cho vay và đi vay của NHTM tức là vai trò huy động các
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nguồn vốn tín dụng để
cấp tín dụng, đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các doanh
nghiệp và nhu cầu vốn tiêu dùng của các cá nhân.
NHTM thực hiện nghiệp vụ đi vay và cho vay nghĩa là thực hiện việc huy
động tập trung vốn theo nguyên tắc có hoàn trả, và sử dụng vốn để cấp tín dụng
tức là sau một khoảng thời gian ngân hàng sẽ thu hồi cả gốc và lãi về và phần gốc
sẽ dùng để trả lại cho người gửi tiền vào ngân hàng.
b. Trung gian thanh toán
Chức năng trung gian thanh toán hay còn gọi là chức năng thủ quỹ của
NHTM. Đây là chức năng quan trọng, không những thể hiện khá rõ bản chất của
NHTM mà còn cho thấy tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM.
Khi trong nền kinh tế, chưa có hoạt động ngân hàng, hoặc mới có những
hoạt động đơn giản như giữ hộ tài sản thì các khoản giao dịch thanh toán giữa
những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một
cách trực tiếp bằng tiền mặt, người trả tiền và người nhận tiền tự kiểm soát các
giao dịch thanh toán của mình. Tuy nhiên, làm như vậy thì phải mất nhiều thời
gian và chi phí, đôi khi còn có rủi ro cho các chủ thể tham gia trong quá trình
thanh toán. Nhưng khi ngân hàng thương mại ra đời và hoạt động trong nền kinh
tế, thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá nhân điều
được thực hiện qua hệ thống ngân hàng.
NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán
tức là thu hộ và chi hộ tiền cho khách hàng để hoàn tất các quan hệ giao thương
giữa họ với nhau.
c. Cung ứng dịch vụ ngân hàng
NHTM cần đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng có liên quan đến hoạt

hàng nước ngoài.
Với chức năng bảo vệ, vốn chủ sở hữu được coi như là tài sản đảm bảo lòng
tin với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng thua
lỗ. Vốn chủ sở hữu cũng là căn cứ tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng. Trong thực tế, vốn chủ sở hữu không ngừng được tăng lên từ kết
quả hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này
đóng góp một phần vào vốn trong hoạt động kinh doanh, đồng thời nâng cao vị
thế của ngân hàng trên thương trường.
2.1.2.2 Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn hoạt
động của ngân hàng, quyết định đến hoạt động của ngân hàng vì ngân hàng phải
sử dụng nó để kinh doanh và đầu tư.
Theo điều 4 nghị định số 57/2012/NĐ-CP của Việt Nam các NHTM được
huy động vốn dưới các hình thức sau đây:
o Vốn huy động tiền gửi của các tổ chức và cá nhân.
o Vốn nhận ủy thác đầu tư.

5


o Vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và ngoài nước.
o Vốn vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
o Phát hành các giấy tờ có giá.
Khi đến hạn ngân hàng có nghĩa vụ phải hoàn trả gốc và lãi cho khách
hàng.
2.1.2.3 Vốn khác theo quy định của pháp luật
2.1.3. Lý thuyết về huy động vốn
2.1.3.1. Khái niệm
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM, các ngân hàng sử dụng
công cụ này nhằm thu hút lượng vốn nhàn rỗi tạm thời trong nền kinh tế phục vụ

hàng với mục đích sinh lời ở dạng tiền gửi có kỳ hạn. Do đó, nhóm khách hàng
này thường gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền
có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng, và ngân
hàng phải thỏa mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng việc
thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc giao dịch
của mình. Đối với loại tiền gửi này khách hàng không có mục đích nhận lãi suất
tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc. Tuy nhiên, ở Việt Nam các ngân
hàng cũng thực hiện khoản lãi suất thấp cho loại tiền gửi này.
Về phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất
cứ lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng được quyền
sử dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối với bộ phận
vốn này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên tục nên
ngân hàng phải dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
có sự lựa chọn về thời hạn và khách hàng cần thỏa thuận với ngân hàng để chọn
một loại thời hạn gửi tiền thích hợp. Đặc biệt khách hàng chỉ có thể rút ra và được
hưởng trọn vẹn lợi tức theo thời gian đã quy định trước.
Theo quy định, khách hàng gửi tiền theo thời hạn chỉ được rút tiền ra khi
đến hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các
ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng
không được hưởng lãi suất, hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn,
thông thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho ngân hàng nguồn vốn rất
ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra. Chính vì

hàng huy động được nguồn vốn rất lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có nhiều ngân
hàng đua nhau đầu tư về công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm
mới hơn.
 Tiền gửi khác: Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các ngân hàng thương mại
còn có các khoản tiền gửi sau:
+ Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
Tóm lại, nguồn vốn huy động tiền gửi đối với các ngân hàng thương mại
có ý nghĩa rất lớn trong việc tạo lập vốn kinh doanh. Ngân hàng huy động được
vốn cũng có nghĩa là ngân hàng có thể tận dụng được nguồn vốn giá rẻ để cho
vay và đầu tư. Ngoài ra, nguồn thông tin từ tiền gửi của khách hàng còn giúp
ngân hàng thấu hiểu được điều kiện kinh tế của người dân, để từ đó ngân hàng có
thể đưa ra chiến lược cho vay và cung cấp các dịch vụ tài chính ngược trở lại cho
công chúng một cách có hiệu quả.
2.1.4.2 Vốn nhận ủy thác đầu tư
Đây là hình thức khách hàng giao vốn cho ngân hàng đem đi đầu tư kinh
doanh, để được hưởng lợi tức theo các bài toán kinh doanh mà ngân hàng đặt ra.
Đổi lại, khách hàng phải chấp thuận chia sẻ rủi ro với ngân hàng. Thông thường,
lợi tức cao đi kèm với rủi ro cao, lợi tức cao nhất có thể đồng nghĩa với việc
khách hàng có thể bị mất toàn bộ vốn gốc. Ngược lại, lợi tức thấp nhất thường có

8


độ an toàn cao nhất. Cùng với tỷ lệ rủi ro mà mình lựa chọn, khách hàng phải trả
chi phí khi ủy thác cho ngân hàng đầu tư. Thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng trên cơ sở hợp đồng ủy thác đầu tư được kí kết giữa hai bên.
2.1.4.3 Vốn vay các tổ chức tín dụng
Vốn đi vay là hoạt động vay vốn từ TCTD khác nhằm đáp ứng thiếu hụt vốn

chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và GTCG ngắn hạn khác. GTCG dài hạn: là GTCG
có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát hành đến khi đáo hạn bao gồm trái
phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và GTCG dài hạn khác.

9


Huy động bằng các loại GTCG, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn lớn vào
ngân hàng với thời gian ngắn. Vì huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư, đặc
biệt là đầu tư trung và dài hạn thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền gửi tiết
kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đối với ngân hàng nguồn vốn có được từ việc
phát hành các GTCG thì rất ổn định nhưng ngân hàng thường phải trả một mức
lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ phát hành các loại GTCG khi đã có kế
hoạch về nguồn vốn cụ thể. Đặc biệt là khi phát hành GTCG phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
2.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn
 Vốn huy động trên nguồn vốn
Công thức:

Vốn huy động trên
nguồn vốn

Vốn huy động
=

x 100%
Tổng nguồn vốn

Chỉ số này cho ta biết cơ cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng trong đó vốn
huy động chiếm bao nhiêu phần trăm. Dựa trên doanh thu, lợi nhuận của ngân

của một đồng vốn huy động, nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay
10


của ngân hàng với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ
đều không tốt. Nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng huy động vốn của ngân hàng
thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng vốn huy động không hiệu
quả trong việc cho vay.
 Chi phí vốn huy động / Nguồn vốn huy động
Chỉ số này cho biết để có một đồng vốn huy động ngân hàng phải bỏ ra bao
nhiêu đồng chi phí.
Chi phí vốn huy động gồm có hai loại: chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi.
+ Chi phí trả lãi chủ yếu dựa trên lãi suất danh nghĩa mà ngân hàng công bố cho
khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào kỳ hạn, loại tiền gửi, mục đích gửi tiền
của khách hàng, chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kì.
+ Chi phí phi trả lãi như: chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán.
Khi xem xét kết quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm
bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho ngân
hàng.
 Lãi suất bình quân đầu vào
Công thức:

Lãi suất bình quân đầu vào =

Tổng chi phí trả lãi
Tổng vốn chịu lãi

x 100%


*Phương pháp so sánh: Là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa trên
việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các chỉ tiêu này có cùng một
nội dung, một tính chất tương tự nhằm để xác định mức biến động, xu hướng của
các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được
những nét riêng của các hiện tượng được so sánh. Đây là phương pháp đơn giản
và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong
phân tích và dự báo các chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh tuyệt đối
Phương pháp so sánh tuyệt đối: Là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh tế kỳ phân
tích so với kỳ gốc hay nói cách khác là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. Kết quả so sánh biểu hiện biến động
khối lượng, quy mô của các hiện tượng hiện kinh tế.
∆Y = Y1 – Y0
Trong đó:
Y0: là chỉ tiêu năm trước (kỳ gốc)
Y1: là chỉ tiêu năm sau (kỳ phân tích)
∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này được sử dụng dùng để so sánh số liệu năm cần tính với số liệu
năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không, và tìm ra nguyên nhân
của sự biến động để tìm ra biện pháp phù hợp khắc phục.
Phương pháp so sánh tương đối
Phương pháp so sánh tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số chênh lệch
của kỳ phân tích so với kỳ gốc chia cho kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.

12


∆Y =

Y1 – Y0

3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Năm 1988, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam (tiền thân là
NHNo&PTNT Việt Nam hiện nay) được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập các
ngân hàng chuyên doanh, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là Ngân hàng
thương mại nhà nước.
Gò Quao là một huyện thuộc tỉnh Kiên Giang, dân cư ở đây phần lớn là
người dân tộc Khmer với nền kinh tế nông nghiệp lâu đời. Trước ngày
30/04/1975 trên địa bàn huyện không có trụ sở ngân hàng. Sau ngày miền Nam
hoàn toàn giải phóng, ngân hàng cơ sở được thành lập với tên gọi: Ngân hàng nhà
nước huyện Gò Quao. Thực hiện nghị định số 53/HĐBT-NĐ ngày 26/03/1988
của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) chuyển cơ cấu hoạt động ngân hàng
thành 2 cấp: cấp quản lý (ngân hàng nhà nước) và cấp kinh doanh (ngân hàng
chuyên doanh). Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự đổi mới đất nước, ngân
hàng nhà nước Gò Quao lần lượt đổi tên thành: Ngân hàng Phát triển nông thôn Gò
Quao, ngân hàng Nông nghiệp huyện Gò Quao và hiện nay với tên gọi là Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Gò Quao, có trụ sở đặt tại ấp Phước
Hưng 1, thị trấn Gò Quao, là chi nhánh cấp 3 thuộc NHNo&PTNT tỉnh Kiên Giang.
Khách hàng của ngân hàng là nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh nhỏ.
Trong những năm đầu, ngân hàng gặp không ít khó khăn vì thiếu vốn kinh
doanh, nguồn vốn huy động ít ỏi, trình độ nghiệp vụ chuyên môn chưa cao, máy móc
thiết bị lạc hậu, cơ sở làm việc cũ kỹ xuống cấp trầm trọng. Tuy gặp nhiều khó khăn
nhưng không cản trở sự quyết tâm vươn lên của đội ngũ cán bộ. Sau nhiều nỗ lực
phấn đấu cùng tinh thần đoàn kết của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên đã đưa chi
nhánh từng bước đi vào thế ổn định, không những khắc phục khó khăn mà còn vươn
lên theo kịp cơ chế thị trường. Qua thời gian hoạt động, chi nhánh NHNo&PTNT
huyện Gò Quao đã mở rộng kinh doanh nhiều dịch vụ ngân hàng hiện đại và cho vay
trực tiếp đến hộ sản xuất, làm tăng khối lượng đầu tư vốn tín dụng, góp phần tích cực
vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và phát triển kinh tế huyện nhà.

Chính vì thế mà nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ chức của
ngân hàng cũng rất quan trọng.
- Ban giám đốc: Gồm 02 người 1 giám đốc và 1 phó giám đốc
 Giám Đốc
+ Giám Đốc là người trực tiếp điều hành, giám sát mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
+ Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nghiệp vụ và hạch toán kinh
doanh theo sự chỉ đạo của ngân hàng Tỉnh.
+ Quyết định đầu tư, cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được giám đốc ngân hàng
Tỉnh ủy quyền.
+ Chỉ đạo phụ trách phòng tín dụng, xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch và hoạch
định chiến lược kinh doanh.
+ Chịu trách nhiệm về tài sản, nguồn vốn, tổ chức phân công công việc cho cán
bộ của chi nhánh.

15



Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status