Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp một Việt Nam - Pdf 31

CHUYấN THC TP Trang 1
Trờng Đại học Kinh tế quốc DÂN
Khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế
chuyên đề tốt nghiệp
Tên đề tài:
giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà pHÊ của Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu tổng hợp 1 Việt Nam
Sinh viên thực hiện : đỗ hằng nga
Chuyên ngành : qtkdqt
Lớp : kinh doanh qt 46a
Khóa : 46
Hệ : chính quy
Giảng viên hớng dẫn : ts. Mai Thế Cờng
Hà Nội 5-2008
Sinh viờn : HNG NGA KINH DOANH QUC T 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 2
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài :
Ngày nay hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với
mỗi quốc gia và mỗi nền kinh tế trên thế giới. Thông qua xuất nhập khẩu, các
quốc gia có thể khai thác được những lợi thế của mình trong việc nâng cao năng
suất và hiệu quả lao động, tạo ra nguồn thu ngoại tệ quan trọng, góp phần rất lớn
vào sự nghiệp của đất nước.
Đối với Việt Nam, một nền kinh tế non trẻ đang trên đà phát triển thì hoạt
động xuất nhập khẩu lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do đó, trong chính sách phát triển kinh tế của
mình, Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của hoạt
động xuất nhập khẩu và coi xuất nhập khẩu là một trong những yếu tố quan
trọng để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời
sống của nhân dân.
Thực tế đã chứng minh rằng hội nhập kinh tế quốc tế đã trực tiếp góp phần

khẩu Tổng hợp I và một số giải pháp công ty đã thực hiện để đẩy mạnh xuất
khẩu cà phê.
Đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu cà phê của công
ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề thực tập tập trung nghiên cứu vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu cà phê
của công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
Phạm vi nghiên cứu
• Thời gian: nghiên cứu việc xuất khẩu cà phê của công ty từ năm
2005 đến nay.
• Về không gian: Các thị trường xuất khẩu cà phê truyền thống của
công ty.
• Về mặt hàng: cà phê.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 4
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề thực tập này tôi đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Thu thập số liệu, thông tin từ nguồn thông tin thứ cấp, phân tích
tổng hợp các báo cáo của công ty kết hợp với tham khảo thông tin từ sách báo,
tạp chí, Internet, thực hiện phỏng vấn một số cán bộ thuộc phòng kế hoạch xuất
nhập khẩu và phương pháp sử lý dữ liệu thu được thông qua việc đánh giá các
chỉ tiêu, phương pháp thống kê.
Cụ thể là:
Để vẽ được sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty tôi đã tham khảo thông tin từ
trang web của công ty và phỏng vấn cô Quyền Thị Thanh-Phó phòng tổ chức
cán bộ. Để làm rõ hơn về vai trò của từng phòng trong bộ máy, tôi dự kiến lập
bảng biểu thị sự đóng góp của các phòng nghiệp vụ vào doanh thu của công ty,
bảng này sẽ dựa trên báo cáo kết quả hàng năm của công ty.
Tôi dự kiến vẽ biểu đồ hình tròn biểu thị cơ cấu nguồn vốn của công ty, để
vẽ được biểu đồ đó tôi đã tham khảo thông tin trên trang web công ty. Từ những

gia khác.Xuất khẩu được coi là hình thức thâm nhập thị trường nước ngoài ít rủi
ro và chi phí thấp. Dưới giác độ kinh doanh, xuất khẩu là việc bán các hàng hoá
và dịch vụ. Dưới giác độ phi kinh doanh như quà tặng hoặc viện trợ không hoàn
lại thì hoạt động đó lại là việc lưu chuyển hàng hoá hoặc dịch vụ qua biên giới
quốc gia.
(Nguồn: Giáo trình kinh doanh quốc tế-GS.TS Nguyễn Thị Hường).
Khái niệm xuất khẩu theo luật thương mại 2005: Xuất khẩu hàng hóa là việc
hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt
nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.
1.1.2. Đẩy mạnh xuất khẩu.
Đẩy mạnh xuất khẩu là các hoạt động mang tính chất định hướng cho tương
lai cho các doanh nghiệp nhằm mục đích tăng số lượng hàng xuất khẩu vào một
thị trường nào đó, đồng thời nâng cao mức lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
(Nguồn: Trần Chí Thành-NXB Thống kê 2000)
1.2. Vai trò của đẩy mạnh xuất khẩu.
1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia.
Thúc đẩy xuất khẩu là nhân tố quan trọng trong tăng trưởng kinh tế và phát
triển kinh tế của Việt Nam.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 7
Thúc đẩy xuất khẩu là con đường phù hợp nhất để Việt Nam tham gia vào sự
phân công lao động quốc tế với điều kiện môi trường kinh tế và những thuận lợi
vốn có như hiện nay. Sự phân công lao động trong giai đoạn đầu tăng trưởng
phải dựa trên lợi thế so sánh của từng quốc gia để sản xuất các sản phẩm và trao
đổi với nhau. Xuất phát từ những lợi thế so sánh của Việt Nam và các nước trên
thế giới, trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, Việt Nam sẽ sản xuất các sản
phẩm thô và sản phẩm nông nghiệp, một số sản phẩm sử dụng nhiều lao động,
công nghệ trung bình, sử dụng ít vốn ngoại tệ thu được thông qua hoạt động

kinh doanh trên thị trường vô cùng rộng lớn với sức tiêu thụ cao, nhu cầu đa
dạng, từ đó doanh nghiệp thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Doanh nghiệp có cơ hội mở rộng mối quan hệ kinh doanh, thương mại với
các đối tác nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới tiêu
thụ sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế.
Mang lại cho doanh nghiệp những bài học kinh nghiệm quý báu để hoàn
thiện hơn nữa hoạt động kinh doanh của mình, tránh những rủi ro có thể xảy ra.
Cùng với việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu đời sống của người công nhân
của doanh nghiệp sẽ được cải thiện với mức lương cao hơn, tỷ lệ thất nghiệp
giảm.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế để thực hiện các mục
tiêu xuất khẩu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả là lợi ích tối đa thu được
trên chí phí tối thiểu, hay hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là kết quả đầu ra tối đa
trên chi phí đầu vào tối thiểu.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 9

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như : giá trị sản xuất công nghiệp,
doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu…
Chi phí đầu vào có thể bao gồm : lao động tiền lương, chi phí kinh doanh,
chi phí nguyên vật liệu, vốn kinh doanh… phục vụ cho hoạt động xuất khẩu sản
phẩm của doanh nghiệp
Chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là có hiệu quả khi
lợi nhuận thu được không ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị
và toàn xã hội.
1.3.2. Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu thực hiện quá trình mua bán hàng hoá với nước

lai sẽ có khả năng thành công lớn hơn trên thương trường. Các chỉ tiêu như chi
phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương hiệu hiện có, mức độ
nổi tiếng và được ưu chuộng của thương hiệu… so sánh với các chỉ tiêu tương
ứng của đối thủ cạnh tranh có thể được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động
xuất khẩu của doanh nghiệp.
1.3.4. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu.
Muốn thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cần phải xác định cơ cấu sản phẩm cho
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phục vụ tốt hơn cho khách hàng so với đối
thủ cạnh tranh.
Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần, vào
đúng thời điểm mà họ muốn. Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất
lượng cao, tinh năng ưu việt hơn so với các sản phẩm hiện có trên thị trường với
mức giá chấp nhận được có thể coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Do đó, có thể nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tốc độ đổi mới là yếu tố không
thể thiếu để phục vụ khách hàng tốt hơn.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 11
Phạm vi danh mục sản phẩm của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp cung
ứng được nhiều loại và chủng loại sản phẩm sẽ có khả năng đáp ứng nhu cầu đa
dạng của khách hàng và do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn. Tuy nhiên, nếu
danh mục sản phẩm của doanh nghiệp quá rộng và trong mỗi loại lại có quá
nhiều chủng loại khác nhau thì các nguồn lực và khả năng của doanh nghiệp sẽ
bị dàn trải và sử dụng kém hiệu quả, không tận dụng được hiệu quả giảm chi phí
nhờ tính kinh tế của quy mô. Có những loại doanh nghiệp chỉ cung ứng một vài
loại sản phẩm phục vụ nhu cầu đặc thù của khách hàng cũng vẫn có thể coi là
đạt hiệu quả kinh doanh cao. Vấn đề mấu chốt cần xem xét là doanh nghiệp kinh
doanh nhằm phục vụ đối tượng khách hàng nào, nhu cầu của họ là gì và doanh
nghiệp sẽ đáp ứng nhu cầu đó bằng cách nào. Những vấn đề đó cấu thành phạm
vi kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.5. Thời gian đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

• Có đầy đủ danh mục các nhà cung cấp, thường xuyên trao đổi thông
tin nhằm nắm bắt khả năng cung cấp hàng hoá của họ.
• Trang bị các thiết bị bảo quản hàng hoá hiện đại, mở rộng hệ thống
kho tàng bến bãi.
1.4.1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nâng cao sức cạnh tranh xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá là một trong
những nội dung trọng yếu để đạt được mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu của doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của sản
phẩm hàng hoá cần sử dụng hiệu quả các giải pháp:
• Đầu tư dây chuyền công nghệ phục vụ cho việc sơ chế, để nâng cao
năng lực cạnh tranh xuất khẩu thì các doanh nghiệp cần phải từng bước
thay thế công nghệ cũ; cải tiến các công nghệ, thiết bị đang sử dụng cho
phù hợp hoàn cảnh của doanh nghiệp, ứng dụng các công nghệ mới,
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 13
công nghệ tin học vào các khâu của quá trình sản xuất từ thiết kế mẫu
mã đến việc sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, áp dụng các hệ
thống tiêu chuẩn quản lý chất lượng quốc tế.
• Liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến tại các địa phương, xây
dựng mối quan hệ với địa phương nơi thu mua nguồn hàng với nguyên
tắc hai bên cùng có lợi và đảm bảo lợi ích của nhau.
• Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu.
• Chuyên môn hoá, chuyên biệt hoá sản phẩm.
• Thích nghi hoá sản phẩm với từng thị trường.
• Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu: Mỗi doanh nghiệp
cần xây dựng thương hiệu riêng cho sản phẩm của mình. Điều này càng
có ý nghĩa và đặc biệt quan trọng trong kinh doanh quốc tế. Xây dựng
được thương hiệu nổi tiếng góp phàn tạo dựng uy tín doanh nghiệp, qua
đó nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của hàng hoá và doanh
nghiệp trên thị trường thế giới.

bán hàng cho mình. Đi kèm với những vật phẩm này có thể là bản
thuyết minh, giới thiệu cho vật phẩm. Trong những năm gần đây các
nước phát triển áp dụng các hình thức này rất nhiều. Đây là hình thức
quảng cáo khá tinh vi và tế nhị. Nó có thể nhanh chóng tranh thủ được
tình cảm của người được quảng cáo để kích thích hoặc mau chóng gây
thói quen ưa dùng hàng của mình.
• Thông qua bạn hàng cũ lâu năm (không chỉ trong lĩnh vực kinh
doanh của mình) để quảng cáo và giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của
mình cho những khách hàng khác. Cách thức này vừa tiết kiệm được chi
phí cho công ty, vừa đem lại hiệu quả cao.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 15
1.4.2. Đối với thị trường.
1.4.2.1. Hoàn thiện hệ thống nghiên cứu thị trường.
Để thực hiện tốt việc phát triển thị trường thì nghiên cứu thị trường cũng là
một công việc đòi hỏi phải thực hiện nghiêm túc nếu muốn phát triển thị trường
một cách có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc “nhập gia tuỳ tục”. Đó là một nguyên tắc không thể
không biết khi tiếp cận với bất kỳ thị trường nào. Chúng ta cần nghiên cứu môi
trường kinh doanh, phong tục tập quán, văn hoá tiêu dùng, sở thích, niềm tin,
mức độ chi trả để có thể đưa ra những quyết định đúng đắn và chính xác khiến
cho hàng hoá xuất khẩu có thể nhanh chóng phù hợp với xu hướng tiêu dùng.
Việc nghiên cứu thị trường ở đây bao gồm nghiên cứu thị trường theo nước và
nghiên cứu theo mặt hàng cụ thể. Nghiên cứu thị trường nói một cách đơn giản
là xem xét khả năng công ty trong việc bán sản phẩm và hàng hoá của công ty
có được khách hàng chấp nhận không. Trong bước này các doanh nghiệp phải
phân tích các dự báo về thị trường trong nước, các dối thủ cạnh tranh tại thị
trường xuất khẩu dự định và ngoài việc nghiên cứu thị trường công ty phải dự
báo những biến động của thị trường, qua đó tranh thủ được cơ hội, tránh và hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.

khách hàng, chiết khấu giảm giá khi mua số lượng lớn và là khách hàng lâu
năm.
1.4.2.3. Hoàn thiện và phát triển các kênh phân phối, không qua
nhiều khâu trung gian.
Kênh phân phối là tập hợp có hệ thống các phần tử tham gia vào quá trình
vận chuyển đưa hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Kênh phân
phối ảnh hưởng rất nhiều đến chi phí kinh doanh lẫn lợi nhuận của công ty. Phân
phối theo sự đánh giá của các chuyên gia là có tầm quan trọng thứ 2 đối với
doanh nghiệp xuất khẩu sau giá. Do vậy một doanh nghiệp muốn thành công
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 17
trong hoạt động xuất khẩu nhất thiết phải xây dựng, lựa chọn. hoàn thiện hệ
thống phân phối cho sản phẩm của doanh nghiệp mình.
1.4.2.4. Đa dạng hoá các hình thức xuất khẩu.
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
Các doanh nghiệp phải lựa chọn, vận dụng sáng tạo, phối hợp các hình thức giao
dịch trong kinh doanh xuất khẩu để góp phần thúc đẩy xuất khẩu
Ngoài các phương thức buôn bán thông thường, các doanh nghiệp có thể sử
dụng phương án đặc thù trong kinh doanh quốc tế để nâng cao sức cạnh tranh
trong hoạt động xuất khẩu trên thị trường quốc tế. Có thể là:
• Đấu giá.
• Buôn bán đối ứng.
• Gửi bán.
• Thương mại điện tử.
• Gia công xuất khẩu.
• Buôn bán hàng hoá giao ngay và thị trường có kỳ hạn.
• Phương thức kinh doanh hàng hoá chuyển khẩu.
1.4.3. Đối với nguồn nhân lực.
1.4.3.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức với bất kỳ một doanh nghiệp nào đều là công

nhân viên Marketing chuyên nghiệp thông thạo ngoại ngữ và tin học.
Mở các lớp đào tạo nhân viên thu mua nguồn hàng chuyên nghiệp.
Thực hiện tốt công tác khen thưởng cho cán bộ công nhân viên có thành tích
tốt, có đóng góp nhiều cho công ty, đồng thời thẳng thắn phê bình những cán bộ
có biểu hiện không tốt.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 19
Thời đại ngày nay là thời đại của công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá.
Nên việc nâng cao kiến thức tin học và ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên là
một việc hết sức cần thiết.
1.4.3.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, các doanh
nghiệp nên ứng dụng những thành tựu của công nghệ phục vụ cho lĩnh vực quản
lý và kinh doanh xuất khẩu nói chung và công tác phát triển thị trường nói riêng.
Với việc sử dụng Internet đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận được với thị
trường thế giới bằng nguồn thông tin phong phú, hoặc trực tiếp liên lạc với các
bạn hàng trên toàn thế giới. Những ứng dụng trong công nghệ giúp doanh
nghiệp có thể giảm được chi phí giao dịch cũng như tạo sự phối hợp chặt chẽ,
thuận tiện giữa các bộ phận trong công ty. Các doanh nghiệp nên xây dựng trang
Web riêng của công ty để quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp cho bạn bè thế
giới.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 20
Chương 2 : Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu cà phê của
công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
2.1.1.1. Lịch sử hình thành.
Đầu những năm 1980 Nhà nước ban hành nhiều chủ trương chính sách nhằm
đẩy mạnh công tác xuất khẩu, nhờ đó công tác xuất khẩu ở nhiều vùng trong cả

Điện thoại: 84 – 4 - 8264009
Fax: 84 – 4 - 8259894
Website: www.generalexim.com.vn
E-mail:
Công ty còn có các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Liên doanh:
Số 53 Quang Trung : Trung tâm giao dịch kinh doanh.
Số 7 Triệu Việt Vương : Kinh doanh khách sạn.
Bộ phận sản xuất:
Xí nghiệp may Đoan Xá - Hải Phòng.
Xí nghiệp chế biến hạt điều.
2.1.1.2. Quá trình phát triển.
Giai đoạn I: Giai đoạn đầu của Công ty tìm hướng đi phù hợp để phát triển
(1982 đến 1986).
Với biên chế gồm 50 cán bộ công nhân viên có trình độ nghiệp vụ không
cao, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, số vốn ban đầu nhà nước cấp là 139.000
VNĐ. Trong thời gian này cơ chế chính sách quan liêu, đường lối đổi mới đang
ở mức tư duy, chưa cụ thể hoá bằng văn bản nhất là đối với quản lý kinh tế. Tuy
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 22
nhiên từ những khó khăn đó, Công ty dần dần khắc phục những yếu điểm và
phát huy những thành quả đạt được.
Về vấn đề vốn, Công ty đã chủ động kiến nghị để lãnh đạo hai cơ quan liên
bộ (Ngân hàng và Bộ Ngoại thương) họp và đưa ra được văn bản nêu rõ những
nguyên tắc riêng về hoạt động của Công ty. Trong những phương thức kinh
doanh các tài khoản được mở, vấn đề sử dụng vốn ngoại tệ, lập quỹ hàng hoá là
cơ sở thuận lợi cho việc kinh doanh của Công ty sau này. Đồng thời Công ty xây
dựng cho mình một số vốn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh vững chắc.
Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên: Công ty chú trọng tổ chức bồi

hưởng đến sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn.
Từ sau giai đoạn khó khăn đó Công ty đã có nhiều hướng đi mới như mở
rộng phạm vi kinh doanh ra các đơn vị bán lẻ, các quận huyện kể cả các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, chuyển dần từ uỷ thác sang tư doanh. Triển khai
gia công các mặt hàng, khai thác việc nhập hàng phi mậu dịch cho đối tượng
người Việt Nam học tập và công tác tại nước ngoài được hưởng chế độ miễn
thuế. Bên cạnh đó Công ty còn tham gia khai thác địa sản, khai thác dịch vụ cho
thuê kho bãi.
Giai đoạn III: (2005 đến nay)
Nhận thấy tiềm lực có khả năng đứng vững trên thị trường, Công ty đã làm
đơn gửi lên Bộ Thương mại để yêu cầu cho cổ phần hoá nhằm mở rộng hơn quy
mô về vốn cũng như nguồn nhân lực. Được sự đồng ý của Bộ Thương mại, đầu
năm 2006 Công ty chính thức cổ phần hoá tách khỏi Bộ Thương mại và trở
thành một Công ty độc lập lấy tên mới là Công ty CP Xuất Nhập Khẩu Tổng
Hợp I với số vốn điều lệ 70 tỷ đồng.
Đến nay Công ty mới cổ phần hoá được một năm nhưng mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty trong năm vừa qua cho thấy nhiều kết quả tốt đẹp.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP Trang 24
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.2.1. Chức năng của công ty.
Trực tiếp xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông
sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ, các mặt hàng gia công chế biến tư liệu sản xuất
và hàng tiêu dùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống theo kế hoạch, theo
yêu cầu của địa phương, các ngành, các xí nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
theo quy định nhà nước.
Cung ứng vật tư, hàng hoá, nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước phục
vụ cho các địa phương, các ngành, các xí nghiệp thanh toán bằng tiền hoặc hàng
hoá theo các thoả thuận trong hợp đồng kinh tế.
Sản xuất và gia công chế biến hàng hoá để xuất khẩu và làm các

của ban giám đốc. Mối quan hệ giữa các phòng ban trong Công ty là mối quan
hệ bình đẳng, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được
giao để cùng thực hiện tốt những nhiệm vụ chung của Công ty. Mô hình này rất
hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty, vừa phát
huy được tính chủ động sáng tạo của từng phòng ban vừa mang tính thống nhất
chung trong hoạt động của toàn Công ty.
Sinh viên : ĐỖ HẰNG NGA KINH DOANH QUỐC TẾ 46A

Trích đoạn 2.3.2.Lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu 2.3.3.Uy tớn, danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm 2.3.4.Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status