Đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống Marketing – mix của công ty cổ phần Thương mại và Dịch vụ DTC Việt Nam” - Pdf 99

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Luận văn
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống Marketing – mix
của công ty cổ phần Thương mại và
Dịch vụ DTC Việt Nam”
Trần Sách Hùng - 1 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
MỤC LỤC
Mục lục 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MARKETING DỊCH VỤ VÀ
THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 6
1. Sự ra đời và phát triển của Marketing 6
2. Tổng quan về Marketing dịch vụ 6
2.1 Khái niệm về Marketing 8
2.1.1 Khái niệm về Marketing 8
2.1.2 Khái niệm về Marketing dịch vụ 9
2.2 Vai trò của Marketing trong hoạt dộng của doanh nghiêp 9
2.3 Thị trường hoạt động của Marketing 10
2.4 Mô hình Marketing dịch vụ 13
3. Các công cụ Marketing – mix trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ 15
3.1 Khái niệm về marketing mix 15
3.2. Các yếu tố cơ bản của marketing mix 16
3.2.1 Chính sách sản phẩm 16
3.2.2. Chính sách về giá 18
3.2.3. Chính sách phân phối 19
3.2.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp 19
3 2.5. Yếu tố con người 20

1.6 Đẩy mạnh hoạt động giao tiếp khuyếch trương 40
Trần Sách Hùng - 3 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
2. Đề xuất một số giải pháp marketing nhằm hoàn thiện hệ thống Marketing-
mix của công ty 41
2.1 Tổ chức xây dựng phòng Marketing một cách độc lập 41
2.2 Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 43
2.3 Xây dựng , hoàn thiện chính sách giá cả 45
2.4 Hoàn thiện chính sách phân phối sản phẩm 47
2.5 Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến hỗn hợp 49
2.6 Củng cố và nâng cao chất lượng của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong
công ty 51
KẾT LUẬN 54
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 55
Trần Sách Hùng - 4 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay , nền kinh tế Việt Nam đang từng bước chuyển
mình , phát triển về cả chiều sâu lẫn chiều rộng ,vấn đề kinh doanh ngày nay không chỉ
đơn giản được giải quyết bằng triết lý kinh doanh theo sản phẩm hay theo sản xuất nữa.
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm hay giảm giá thành sản xuất không còn là vũ khí hữu
hiệu đảm bảo sự thành công trong kinh doanh nữa. Cạnh tranh thị trường ngày càng trở
nên khốc liệt trong khi đó nhu cầu của thị trường luôn biến động không ngừng. Những
doanh nghiệp thành công trên là những người thích ứng được với những thay đổi của thị
trường, biết cách thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất.
Có thể nói cơ chế thị trường đã tạo ra rất nhiều cơ hội cho doanh nghiệp , tạo cho doanh
nghiệp tính tự chủ trong khai thác cơ hội kinh doanh nhưng nó cũng đem đến không ít
những khó khăn . Vì thế muốn thu được lợi nhuận cao thì các công ty phải tìm mọi cách
thu t hút khác hàng về phía mình , tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng thành
công trong việc tiếp cận thị trường và dành thắng lợi trong cạnh tranh , chính vì vậy công

mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài viết đi sâu vào nghiên cứu hoạt động kinh doanh , hoạt động marketing của công ty
trong thời gian qua . Trên cơ sở hệ thống lý luận về marketing trong dịch vụ cung cấp nội
dung thông tin và các dịch vụ giá trị gia tăng trên internet nằm đánh giá được cơ hội và
thách thức trong kinh doanh , cũng như đánh giá được ưu nhược điểm của công ty . Trên
cơ sở đó đề ra những phương pháp hoàn thiện các chính sách marketing cho công ty trong
thời gian tới .
• Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này em đã tìm hiểu lý thuyết và quá trình tổ chức , hoạt
động của các công cụ marketing và marketing – mix (marketing hỗn hợp) , đồng thời kết
hợp với các phương pháp phân tích kinh tế , phân tích có sử dụng mô hình và sơ đồ .
Trần Sách Hùng - 6 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG MARKETING DỊCH VỤ VÀ THỊ
TRƯỜNG DỊCH VỤ TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1. Sự ra đời và phát triển của marketing
Từ những năm đầu thế kỉ 20 , Marketing đã hình thành nhưng nó phát triển rất mạnh
vào những năm gần đây , đầu tiên xuất hiện ở Mỹ , sau đó được truyền bá sang Tây Âu và
nay là cả thế giới
Marketing ra đời có ngồn gốc sâu xa từ sự phát triển của lực lượng sản xuất cuối thế
kỷ 20 , lực lượng sản xuất phát triển nhờ khoa học kỹ thuật hiện đại ,kết quả tạo ra nhiều
của cải vật chất cho xã hội , sản xuất gia tăng mạnh mẽ , sản phẩm ngày càng đa dạng ,
ngày càng phù hợp với người tiêu dùng . Song sức mua của người tiêu dùng tăng chậm
hơn sức sản xuất hàng hóa . Từ đó xảy ra mâu thuẫn giữa cung và cầu , thị trường của
người bán chuyển dần sang người mua .
Để bán được hàng hóa buộc các nhà sản xuất phải quan tâm đến khâu tiêu thụ . Trên
bề mặt xã hội bấy giờ mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu thụ thể hiện qua mâu thuẫn giữa

Các nhân tố cấu thành dịch vụ không phải là hàng hóa hữu hình , chúng không tồn tại
dưới dạng hiện vật
Dịch vụ là một quá trình hoạt động , quá trình đó diễn ra theo một trình tự bao gồm
nhiều khâu , nhiều bước khác nhau , và mỗi loại dịch vụ mang lại cho người tiêu dùng
một giá trị nào đó
 Đặc điểm của marketing dịch vụ
Dịch vụ có đặc tính không hiện hữu : đây là đặc điểm cơ bản của dịch vụ , dịch vụ là vô
hình , không tồn tại dưới dạng vật thể , tuy vậy sản phẩm dịch vụ vẫn mang nặng tính vật
chất . Tính không hiện hữu của dịch vụ gây nhiều khó khăn cho quản lý hoạt động sản
xuất cung ứng dịch vụ
Dịch vụ không có tính đồng nhất : sản phẩm dịch vụ không tiêu chuẩn hóa được , trước
hết do hoạt động cung ứng , các nhân viên cung cấp không thể tạo ra được các dịch vụ
như nhau trong những thời gian làm việc khác nhau , sản phẩm dịch vụ có giá trị thỏa
Trần Sách Hùng - 8 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
mãn riêng biệt của khách hàng . Do vậy cung cấp dịch vụ thường thực hiện cá nhân hóa ,
thoát ly khỏi quy chế , điều đó càng làm tăng thêm mức độ khác biệt . Dịch vụ vô hình ở
đầu ra nên không thể đo lường và quy chuẩn được
Dịch vụ có đặc tính không tách rời : sản phẩm dịch vụ gắn liền với hoạt động cung cấp
dịch vụ các sản phẩm dịch vụ có thể là không đồng nhất mang tính hệ thống , đều từ cấu
trúc của dịch vụ cơ bản phát triển thành , quá trình sản xuất gắn liền với tiêu dùng dịch vụ
.Như vậy thì phải có khách hàng , có nhu cầu thì quá trình sản xuất mới có thể tiến hành
được
Sản phẩm dịch vụ mau hỏng : dịch vụ không thể tồn kho , không cất trữ và không thể
vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác được .
Với những đặc điểm rất khác biệt của dịch vụ so với hàng hóa hữu hình đã quy định
những đặc điểm khác biệt của Marketing dịch vụ. Phạm vi hoạt động của marketing dịch
vụ lớn hơn nhiều so với marketing hàng hóa hữu hình. Marketing dịch vụ đòi hỏi sự đổi
mới , mở rộng giới hạn trong cách suy nghĩ và phương thức hoạt động của marketing
2.1 Khái niệm marketing dịch vụ

- Thỏa mãn nhu cầu có hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh trên cơ sở khai thác và huy
động tất cả các nguồn lực của tổ chức.
- Thực hiện cân bằng động các mối quan hệ sản phẩm dịch vụ (loại hình, số lượng, chất
lượng) với sự thay đổi nhu cầu của khách hàng.
- Cân bằng ba lợi ích: lợi ích của doanh nghiệp, của người tiêu dùng và của xã hội trong
sự phát triển bền vững.
Tóm lại dù có nhiều khái niệm về marketing nhưng nó vẫn xoay quanh những vấn
đề cốt lõi : Marketing là tìm cách để bán cho được thật nhiều và phương châm của
Marketing là :” chỉ bán những cái mà thị trường cần , chứ không bán cái mình có “
2.2.Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu chính yếu nhất xuyên suốt cả quá trình kinh doanh của các Công ty là
nhằm thoả mãn mục tiêu của các tổ chức (Lợi nhuận) và các cá nhân (Thoả mãn nhu cầu).
Sự thoả mãn nhu cầu của khách hàng là yếu tố then chốt tạo nên thành công của mọi
Công ty . Một trong những yếu tố góp phần biến mục tiêu thành hiện thực cần phải kể đến
chính là hoạt động Marketing.

Trần Sách Hùng - 10 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
* Vai trò của Marketing
- Marketing liên kết giữa người sản xuất và người tiêu dùng: Do có sự cách biệt về
không gian và thời gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng nên các nhà sản xuất,
kinh doanh không thể nắm bắt được những thông tin về sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng
nếu như không có sự hỗ trợ đắc lực của hệ thống thông tin Marketing. Nhờ các hoạt động
Marketing mà những quyết định kinh doanh có cơ sở khoa học hơn, đồng thời giúp các
Công ty có điều kiện thu thập và xử lý thông tin một cách hiệu quả nhất nhằm thoả mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Khuyến khích sự phát triển và đưa ra những cái mới: Với những thay đổi mau
chóng trong thị hiếu, công nghệ, cạnh tranh, mỗi Công ty chẳng thể chỉ kinh doanh
những mặt hàng hiện có của mình. Khách hàng luôn mong muốn và chờ đợi những mặt
hàng mới và hoàn thiện hơn. Do đó, Marketing chính là một công cụ đắc lực để Công ty

Trần Sách Hùng - 12 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Thị trường khách hàng
Thị trường
bên trong
Thị trường
cung cấp
Thị trường
uy lực
Thị trường
tuyển dụng
Thị trường
chuyển giao
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
cung ứng. Nó phụ thuộc vào nhau, cung cấp dịch vụ cho nhau và cho khách hàng. Sự
trung thành và thỏa mãn của họ là rất quan trọng. Không phải chỉ khách hàng mới là
nguồn của sự chuyển giao. Do vậy thị trường chuyển giao còn gọi là thị trường trung
gian, thị trường tổ chức.
Thị trường cung cấp: thị trường này ngày càng tăng có nhiều biến đổi và trở nên rất
quan trọng với các dịch vụ và sản phẩm hữu hình. Hoạt động quan trọng của marketing
trên thị trường này là tổ chức cung cấp nguồn lực. Đó là việc hình thành một số trung
gian quan trọng, phát triển các mối quan hệ với những nguồn lực cả hiện tại và tương lai.
Triển khai kế hoạch marketing để phối hợp nguồn lực cho các thị trường động thời các
doanh nghiệp phải có kế hoạch phát triển nguồn lực thị trường cơ bản phải đạt tới là hợp
tác chặt chẽ lâu dài, giữa các doanh nghiệp và nhà cung cấp.
Thị trường tuyển dụng: nguồn lao động có năng lực luôn cần thiết và bức xúc trong
chuyển giao dịch vụ. Thị trường tuyển dụng chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Quan hệ
cung cầu trong thị trường này diễn ra rất phức tạp và biến động. Do yêu cầu chất lượng
dịch vụ cao, nhu cầu lại năng động nên đòi hỏi lao động vừa có kỹ năng chuyên sâu cao,
vừa đa dạng hóa ở một số ngành. Cần nghiên cứu kỹ quan hệ cung cầu trong từng thời kỳ
mà có chiến lược marketing khai thác hoặc làm giàu nguồn tài nguyên lao động.

Trần Sách Hùng - 14 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Nghiên cứu thị trường
dịch vụ
Hoạch định chiến lược
Marketing dịch vụ
Quản trị nỗ lực Marketing
dịch vụ
Kiểm tra ,kiểm soát , đánh
giá và điều chỉnh
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
ghi chép
và phân tích một cách có hệ thống các dữ liệu để cung cấp thông tin có ích cho các nhà
quản trị marketing ra quyêt định.
Hoạch định chiến lược Marketing dịch vụ : sau khi đã nghiên cứu thị trường , công
ty có thể lựa chọn cho mình một chiến lược phù hợp nhất . Theo michelk porter thì có 3
chiến lược chủ đạo là :
- Chiến lược đầu tư về chi phí : tức là doanh nghiệp tìm cách để sản xuất và cung cấp cho
thị trường dịch vụ với mức giá thấp nhất trên thị trường , thông thường chiến lược này chỉ
áp dụng ở thị trường có tốc độ phát triển cao và thường có hiệu quả nhất ở các giai đoạn
đầu của chu kỳ sống .
Chiến lược khác biệt hóa: công ty cố găng tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ có
những đặc điểm, tính năng mà khách hàng tiêu dùng nhận biết được đó là duy nhất.
- Chiến lược tập trung: đây thực sự là trường hợp đặc biệt của chiến lược khác biệt. Với
chiến lược này công ty nên tập trung vào một số đoạn thị trường nhất đinh, phân đoạn sản
phẩm hoặc khu vực địa lý nhất định. Thông thường các công ty áp dụng chiến lược này là
các công ty nhỏ.
Quản trị nỗ lực Marketing dịch vụ : Trong điều kiện toàn cầu hóa cạnh tranh trên thị
trường rất khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những nỗ lực hết mình vào trong
sản xuất kinh doanh nhất là hoạt động marketing. Quản trị marketing chủ yếu xoay quanh
các chính sách marketing sản phẩm ,giá cả , phân phối

Xúc tiến khuyếch trương
(Promotion)

Vấn đề đặt ra là phải làm thế nào cho phù hợp với marketing dịch vụ? đa số các tác giả
đều thừa nhận rằng vẫn sử dụng được 4P truyền thống nói trên nhưng phải bổ sung thêm
cho phù hợp. Với các đặc điểm: tính vô hình, tính không tách rời nguồn gốc, tính không
đồng nhất và tính mau hỏng của dịch vụ thì mô hình chiến lược marketing – mix kinh
doanh dịch vụ có thể được viết như sau :
Trần Sách Hùng - 16 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Hình 1.4 : Mô hình chiến lược marketing mix

3.2 Các yếu tố cơ bản của Marketing mix
Marketing – mix bao gồm nhiều yếu tố công cụ cùng phát huy tác dụng theo những
mức độ khác nhau do sự chủ động khai thác của doanh nghiệp hướng tới những mục tiêu
đã được xác định. Việc thực hiện chương trình này là duy trì sự thích nghi chiến lược giữa
các yếu tố bên trong của công ty với những yêu cầu bắt buộc và năng động của thị trường.
Doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp các yếu tố công cụ marketing một cách linh hoạt,
sáng tạo để duy trì được sự cân bằng. Đó là quá trình tiếp nhận và đào thải, do yêu cầu
thích nghi với thị trường mà hệ thống marketing – mix có sự vận động nhạy cảm, khung
marketing luôn có sự thay đổi hoàn thiện để phát huy tác dụng tích cực. Mỗi yếu tố công
cụ thuộc khung marketing – mix bao gồm nhiều nội dung yêu cầu, nhiều vấn để cụ thể chi
phối phải giải quyết.
3.2.1 . Chính sách sản phẩm
Sản phẩm nói chung là một khái niệm bao gồm những sự vật hoặc những tập hợp hoạt
động nào đó sẽ đem lại giá trị cho khách hàng. Theo quan niệm này, sản phẩm bao hàm
cả những vật thể hữu hình và vô hình, những yếu tố vật chất và phi vật chất. Khái niệm
sản phẩm dịch vụ có thể được nghiên cứu tiếp nhận theo hai hướng: phân tích các mức độ
Trần Sách Hùng - 17 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Marketing - mix

trường căn cứ vào chiến lược của công ty và dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Mỗi quyết
định về loại dịch vụ thường gắn với một chiến lược tăng trưởng của công ty bởi vì một
dịch vụ mới được hình thành và phát triển thường cuốn hút mọi nguồn lực và các hoạt
động của công ty. Do vậy quá trình phát triển dịch vụ đồng nghĩa với quá trình vận động
quá trình vận động và tăng trưởng của doanh nghiệp dịch vụ.
Quyết định dịch vụ sơ đẳng. Công ty phải quyết định cung ứng cho thị trường một cấu
trúc dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh đạt đến một mức độ nào đó, một mưc lợi ích mà
khách hàng nhận được tương ứng với những chi phí thanh toán. Dịch vụ sơ đẳng này phụ
thuộc vào cấu trúc dịch vụ, các mức dịch vụ và các doanh nghiệp cung cấp.
Quyết định dịch vụ tổng thể là hệ thống dịch vụ bao gồm dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao
quanh, dịch vụ sơ đẳng. Dịch vụ tổng thể thường không ổn định, phụ thuộc vào các doanh
nghiệp cụ thể và các thành phần hợp thành. Khi quyết định dịch vụ tổng thể cần xem xét
lợi ích tổng thể mà lợi ích dịch vụ mang lại, đồng thời so sánh lợi ích mà hệ thống dịch vụ
của các hãng cạnh tranh mang lại. Quyết định đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, quyết định
này căn cứ vào nhu cầu thị trường, vào mức độ cạnh tranh của thị trường, việc huy động
nguồn lực của doanh nghiệp. Thực hiện đa dạng hóa dịch vụ nhằm thỏa mãn nhiều loại
nhu cầu của khách hàng. Trong cùng một thời gian công ty đưa ra các dịch vụ cơ bản
khác nhau cung ứng cho các loại thị trường tùy theo chiến lược tăng trưởng của công ty
để giải quyêt mối quan hệ này chúng ta có thể sử dụng ma trận Ansong: sản phẩm dịch vụ
thị trường
Trần Sách Hùng - 18 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Bảng 1.1 : Ma trận Ansong cho sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ
Thị trường
Hiện tại Mới
Hiện tại
Thâm nhập thị trường
+Kinh doanh lặp lại
+Tăng tần số sử dụng

giá theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị cảm nhận của
khách hàng, định giá theo giá trị, định giá theo giá cả hiện hành, định giá đấu thầu.
Trần Sách Hùng - 19 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Thứ sáu, Công ty lựa chọn giá cuối cùng của mình, phối hợp với các yếu tố khác
của Marketing- mix.
Do vấn đề cạnh tranh và sự thay đổi của thị trường kéo theo công ty phải thay đổi,
điều chỉnh giá cho thích hợp, có thể có các chiến lược điều chỉnh sau: Định giá theo
nguyên tắc địa lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến mãi, định giá phân biệt và định giá
cho danh mục sản phẩm.
Khi thực hiện việc thay đổi, điều chỉnh giá công ty cần phải xem xét thận trọng những
phản ứng của thị trường, khách hàng và đối thủ cạnh tranh
3.2.3. Chính sách phân phối
Phân phối cũng là một công cụ then chốt trong Marketing- mix, nó bao gồm những hoạt
động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến những nơi khách hàng mục
tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị trường thông
qua những người trung gian marketing. Do vậy, nhà sản xuất sẽ phải quan hệ, liên kết với
một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu phân phối của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các quyết định về kênh
marketing. Kênh marketing được tạo ra như một dòng chảy có hệ thống được đặc trưng
bởi số các cấp của kênh bao gồm người sản xuất, các trung gian và người tiêu dùng. Kênh
marketing thực hiện việc chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, vượt
qua những ngăn cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu xen giữa hàng hoá và dịch
vụ với người sử dụng chúng. Các quyết định cơ bản về kênh bao gồm:
- Quyết định về thiết kế kênh
- Quyết định về quản lý kênh
Với chiến lược mở rộng thị trường thì một hệ thống phân phối rộng rãi, bao gồm các
cấp trung gian, kết hợp phân phối trực tiếp trên phạm vi lớn sẽ đem lại hiệu quả cho chính
sách phân phối của công ty.

+ Hình thức nào là phù hợp nhất.
+ Nội dung cần nhấn mạnh điểm gì ở sản phẩm.
+ Thời gian và tần xuất sử dụng hình thức này
3.2.5. Yếu tố con người
Yếu tố con người trong dịch vụ giũ một vị trí rất quan trọng trong kinh doanh dịch vụ
và trong marketing dịch vụ. Việc tuyển chọn đào tạo quản lý con người ảnh hưởng rất lớn
tới sự thành công của marketing dịch vụ. Con người trong cung cấp dịch vụ bao gồm toàn
bộ cán bộ viên chức trong doanh nghiệp, lực lượng này quyết định trực tiếp tới lực lượng
Trần Sách Hùng - 21 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
dịch vụ. để phát huy triệt để ưu thế của nhân viên trong việc xây dựng và tạo ra dịch vụ
chúng ta phải giải quyết một số vấn đề sau.
+ Trước hết tổ chức doanh nghiệp phải coi nhân viên của mình như những khách hàng
đầy tiềm năng. điều này yêu cầu doanh nghiệp luôn phải quan tâm tới nhân viên, tìm hiểu
nhu cầu, ước muốn của họ và có chiến lược để thoả mãn nhu cầu đó. đội ngũ nhân viên
thấy được tổ chức tin cậy và đãi ngộ sứng đáng họ sẽ tìm hiểu nhu cầu khách hàng rõ hơn,
phát hiện ra những nhu cầu mới và hình thành dịch vụ mới. Họ không nhũng hoàn thành
tốt công việc hiện tại mà còn suy nghĩ cho công việc tương lai của doanh nghiệp, hăng hái
sáng tạo, quan tâm tới khách hàng nhiều hơn.
+ Doanh nghiệp phải coi trọng vai trò mà họ đang đảm nhận trong dịch vụ hiện tại. Khi
vai trò dịch vụ được coi trọng sẽ có tác động lớn đến lòng yêu nghề, tới vị trí của cá nhân
trong tổ chức và trong xã hội. điều này gắn với tương lai nghề gnhiệp của cá nhân.
+ Doanh nghiệp phải chú trọng thu hút các nhân viên vào quá trình hình thành dịch vụ
mới, đồng thời phải chú ý tới phương thức và môi trường dịch vụ, đòi hỏi các nhân viên
phải đạt được một trình độ nhất định.
+ Hướng các nhân viên tham gia nhiều hiơn vào việc thực hiện kiểm tra dịch vụ đối với
khách hàng. Tuỳ theo mức đọ cung ứng dịch vụ các doanh nghiệp phải có kế hoách thích
hợp.
+ Các nhà quản trị cần chú ý phát hiện các mô thuẫn và sử lý kịp thời bằng nhiều giải
pháp.

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Nam và khu vực, giúp các doanh nghiệp khai thác tối đa sức mạnh của công nghệ thông
tin, truyền thông kỹ thuật số và Internet trong việc phát triển kinh doanh
- Tên Công ty : Công Ty Cổ Phần Thương Mại Và Dịch Vụ Dtc
- Trụ sở kinh doanh : 207, nhà 12A, khu tập thể đại học Thủy Lợi
- Số giấy phép đăng ký kinh doanh : 0105324675
- Giám đốc / chủ doanh nghiệp : Lã Hoàng Phương
- Điện thoại : 043.5641287 Fax : 043.5641287
- Ngành nghề đăng ký kinh doanh : Thiết kế website Cung cấp nội dung thông tin và
các dịch vụ giá trị gia tăng trên internet (trừ thông tin nhà nước cấm và dịch vụ điều tra);
Môi giới thương mại Dịch vụ bán hàng qua trang thông tin
- Việt Nam Số chứng minh thư người đại diện 012271049
- Tình trạng hoạt động NNT đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT) Cấp - Chương
- Loại - Khoản 3-754-250-258
Website: http://dtcvietnam.net/
Email: [email protected]
Lúc dầu khi mới thành lập Công ty hoạt động với quy mô nhỏ bé và thị trường chủ yếu
là thị trường ngõ ngách , với khách hàng đơn lẻ và với số lượng rất hạn chế . đội ngũ cán
bộ công nhân viên của công ty ít và phải đảm nhận trách nhiệm , và phải đi tìm khách
hàng cho công ty trên những đoạn thị trường nhỏ hẹp trải qua hơn 6 năm hoạt động , hiện
nay công ty đã có những bước phát triển nhảy vọt về quy mô , tổ chức và chất lượng sản
phẩm của công ty . Để thấy rõ xu thế phát triển của công ty trong những năm gần đây ,
chúng ta sẽ tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh trong giai
đoạn 2006-2008
Trần Sách Hùng - 24 - Lớp CĐ QTKD1 – K11
Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội Khoa Quản Lý Kinh Doanh
Bảng 2.1 : kết quả sản xuất kinh doanh năm 2006 - 2008
KẾT QUẢ SXKD NĂM 2006 – 2008

Nhận xét:


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status