Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học tại một số trường mầm non khu vực huyện đông anh thành phố hà nội - Pdf 31

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIẾU HỌC
:|í >Ịc íjí >Ịc >Ịĩ :|í >Ịĩ íjí

PHÙNG BÍCH PHƯƠNG




THựC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SÓNG


Chuyên ngành: Giáo dục học




HÀ NỘI - 2015

TRƯỜNG ĐẠI HỌC sư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA GIÁO DỤC TIẾU
HỌC








Ạ Ỳ Ỳ Hí ^ Hí

PHÙNG BÍCH PHƯƠNG


Hà nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên



Phùng Bích Phương

• Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu đề tài: Thực trạng giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm


văn học” tại một số trường mầm non khu vực huyên Đông Anh - thành


phố Hà Nội là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi. Đe tài nghiên cún của tôi

không trùng với bất cứ đề tài nào của các tác giả khác. Các số liệu, kết quả thu được
trong khóa luận là: Rõ ràng, trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ một
công trình ngiên cún nào.
• Neu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.




Hà nội, thảng 5 năm 2015 Sinh viên

Phùng Bích Phương




thân và cộng đồng.
• Hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học rất có ích trong việc giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mầm non. Thông qua hoạt động này trẻ có thể hình thành và hoàn thiện
các kĩ năng sống phù hợp.
• Hầu hết các nước trên thế giới hiện nay việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ rất
được chú trọng và cũng đem lại hiệu quả cao. Phần lớn các trẻ trong độ tuổi từ 5 - 6 tuổi
đều có vốn kĩ nắng sống tốt hơn rất nhiều trẻ Việt Nam cùng độ tuổi.
• Ở Việt Nam, trong nghị quyết 161 của Thủ tướng Chính phủ về các chính sách
phát triển giáo dục Mầm non có quy định Điều 3 về xây dựng và đổi mới chương trình
chăm sóc giáo dục mầm non. Trong chương trình giáo dục đó đã chú ý đến giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mầm non thông qua các tình huống đặt ra hàng ngày, qua truyện kể và
5


qua trò chơi. Tuy nhiên trong thực tế việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn tại
trường mầm non chưa thực sự đạt hiệu quả vì vậy tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “ Thực trạng giảo dục kĩ năng sổng cho trẻ mẫu giảo lớn thông qua hoạt động cho
trẻ làm quen với tác phấm văn học tại một trường mầm non khu vực huyện Đông Anh thành phố Hà Nội Nhằm đưa ra được những đề xuất tốt giúp trẻ mẫu giáo lớn hình thành
và hoàn thiện các kĩ năng sống cần thiết.
2. Lịch sử nghiên cún vấn đề
• Từ trước tới nay, giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu
giáo lớn nói riêng đã có rất nhiều tài liệu, giáo trình đề cập đến một cách kĩ lưỡng. Các
giáo trình đã đưa ra rõ những yêu cầu, nội dung, phương pháp, hình thức...Nhưng việc
vận dụng vào từng đối tượng trẻ ở các trường mầm non còn chưa tốt việc giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ chưa đem lại hiệu quả cao. Do vậy đề tài này đặt ra nhiệm vụ là đề xuất
được một số biện pháp nhằm hình thành và hoàn thiện một số kĩ năng sống phù hợp với
trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”.
3. Mục đích nghiên cửu
• Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng cũng như nguyên nhân dẫn
đến thực trạng, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao kết quả giáo dục kĩ

6. Giả thuyết nghiên cứu
• Có nhiều kĩ năng sống cần thiết của trẻ mẫu giáo lớn tại một số trường mầm non
huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội chưa được hình thành. Neu đưa ra được những biện
pháp tác động hiệu quả, phù hợp sẽ giúp hình thành và hoàn thiện kĩ năng sống cho trẻ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.

-

Khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt
động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học”.

-

Đe xuất một số biện pháp nhằm hình thành và hoàn thiện một số kĩ năng sống phù
hợp với trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học”.

8. Phương pháp nghiên cứu
8.1.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu

• Tìm kiếm, đọc, phân tích và tổng họp tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu như:
sách giáo khoa, sách chuyên ngành, tạp chí, trang web...
8.2.

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi


Ghi kết quả quan sát



Xử lí kết quả thu thập được
8.5.

Phương pháp trò chuyện

8.6.

Phương pháp xử lí số liệu

9. Cấu trúc của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị thì nội dung chính của khóa luận
gồm



Chương 1: Cở sở lỹ luận của vấn đề nghiên cứu



Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua hoạt động “cho trẻ làm quen với tác phấm văn học” tại một số
trường mầm non khu vực huyện Đông Anh - thành phố Hà Nội.


1.1.1.

Vấn đề giáo dục kĩ năng sống trên thế giói[2, tr 33]

1.1.1.1. Giảo dục kĩ năng sống tại Ân Độ
• Kĩ năng sống được coi là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và
năng lực của con người bao gồm những kĩ năng cơ bản:
- Giải quyết vấn đề
- Tư duy phê phán
- Tư duy sáng tạo
- Giao tiếp
- Quan hệ liên nhân cách
- Ra quyết định
- Đàm phán
- Tự nhận thức
- Đối phó với strees và cảm xúc
- Từ chối
- Kiên định và hài hòa
1.1.1.2. Giảo dục kĩ năng sống tại Phỉlỉpin
• Với quan niệm coi kĩ năng sống là những năng lực thích nghi và tích cực của
hành vi giúp cho cá nhân có thế ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những
thay đối, những trải nghiệm và những tình huống của đời sống hàng ngày và vì vậy
những kĩ năng cần thiết khi giáo dục kĩ năng sống cho người học cần có là:
- Tự nhận thức
- Đồng cảm
9


- Giao tiếp hiệu quả
- Quan hệ liên nhân cách


- Quan hệ liên nhân cách
- Làm chủ cảm cúc
- Làm chủ được những cú sốc
- Đồng cảm
- Thực hành
1.1.1.5. Giáo dục kĩ năng sống tại Malaysia
• Họ coi kĩ năng sống là môn kĩ năng của cuộc sống và môn này được dạy như một
môn học ở trường tiểu học và trung học cơ sở. Mục tiêu của môn học ở trường tiểu học là
cung cấp cho người học những kĩ năng thực tế cơ bản để họ có thể thực hiện các nhiệm
vụ và có xu hướng kinh doanh. Còn ở bậc Trung học cơ sở thì mục tiêu là tạo ra những cá
nhân có thể tự thực hiện, được xóa mù về công nghệ và kinh tế, là người có sự tự tin,
sáng tạo, khả năng tương tác hiệu quả với người khác.
• Tóm lại có nhiều quan điếm khác nhau nhưng tựu chung lại hầu hết các nước đều
thấy vai trò quan trọng của việc hình thành kĩ năng sống cho người học.
1.1.2.

Vấn đề giáo dục kĩ năng sống tại Việt Nam/2, tr42Ị

• Bắt đầu từ chương trình của UNICEF năm 1996 “giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ
sực khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trường”. Thuật
ngữ kĩ năng sống được người Việt Nam biết đến. Lúc đó quan niệm về kĩ năng sống được
giới thiệu trong chương trình này thì chỉ bao gồm những kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng các định giá trị, kĩ năng ra quyết định,

8


kĩ năng đạt mục tiêu...nhằm vào những chủ đề giáo dục sức khỏe do các chuyên


Đào tạo thì kĩ năng sống là khả năng thực hiện những hành vi thích ứng tích cực, những
cách ứng xử hiệu quả, giúp cá nhân hòa nhập với môi trường xung quanh( gia đình, lớp
học, bạn bè...) giúp cá nhân hình thành các mối quan hệ xã hội, phát triến những nét nhân
cách tích cực thuận lợi cho sự thành công học đường và thành công trong cuộc sống.
• Như vậy, kĩ năng sống chính là những kĩ năng tâm lí - xã hội nhằm giúp cá nhân
1
2


giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng
ngày.
1.2.2.

Phân loại kĩ năng sống

• Cũng như sự đa dạng các quan niệm về kĩ năng sống có rất nhiều cách phân loại
kĩ năng sống:
• Dựa trên cách phân loại từ lĩnh vực sức khỏe, UNESCO đưa ra phân loại kĩ năng
thành 3 nhóm: [5, tr83]
• + Kĩ năng nhận thức: Bao gồm các kĩ năng cụ thế như: Tư duy phê phán, giải
quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, ra quyết định, khả năng sáng tạo, tự nhận thức về bản
thân, đặt mục tiêu, xác định giá trị...
• + Kĩ năng đương đầu với cảm xúc: Bao gồm động cơ, ý thức trách nhiệm, cam
kết, kiềm chế căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều
chỉnh...
• + Kĩ năng xã hội hay kĩ năng tương tác: Bao gồm kĩ năng
giao tiếp; tính quết đoán; kĩ năng thương thuyết từ
chối; lắng nghe tích cực, hợp tác, sự thông cảm, nhận
biết sự thiện cảm của người khác...
• Tài liệu vê giáo dục kĩ năng sông họp tác với UNICEF đã giới thiệu cách phân

11
• + Kĩ năng kiềm chế và kiểm soát được cảm xúc.
• + Kĩ năng tự giám sát- tự điều chỉnh cảm xúc của cá nhận.
-

Nhóm kĩ năng xã hội gồm các kĩ năng: [8, tr.8]
• + Kĩ năng giao tiếp và truyền thông: giúp con người thiết lập và duy trì các mối

quan hệ một cách tích cực.
• + Kĩ năng cảm thông: là khả năng hình dung hoàn cảnh sống của người khác. Sự
cảm thông giúp chúng ta chấp nhận người kia dù họ rất khác với chúng ta. Điều này sẽ
giúp cải thiện các mối tương tác xã hội. Đông thơi, cảm thông còn giúp chúng ta có thái
độ phù hợp với nhứng người cần sự giúp đỡ của chúng ta.
• + Kĩ năng thích ứng với cảm xúc của người khác: đó là cách nhìn nhận các cảm
xúc nơi ta và người khác, ý thức rằng cảm xúc ảnh hưởng tới hành vi như thế nào và có
khả năng ứng phó với cảm xúc một cách phù họp.
1
4


• + Kĩ năng chia sẻ
• + Kĩ năng hợp tác
• + Kĩ năng gây thiện cảm.
• Theo tổ chức ESCAP (Hội đồng kinh tế xã hội Châu Á Thái Bình Dương của Liên
Hợp Quốc) kĩ năng sống có 3 dạng:
-

Kĩ năng sống để phát triển cá nhân

-

- Kĩ năng tự nhận thức: tự nhận thức, tự đánh giá về bản thân, phải biết mình là ai,
sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích gì, ghét điều gì, điểm mạnh và điếm yếu của
mình, mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào...
- Kĩ năng kiên định: là khả năng thế hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của bản thân
đế bảo vệ quyền của mình, giá trị của mình, quyết định của mình nhưng không
làm tổn thương đến cảm xúc và quyền của người khác.
- Kĩ năng từ chối: là nghệ thuật nói không với những điều người khác đề nghị mà
bản thân không thích, không muốn, không có khả năng, nhưng lại không làm tổn
thương lớn đến mối quan hệ vốn có.
- Kĩ năng ra quyết định: quyết định là quá trình phải cân nhắc để lựa chọn phương
án phải làm bằng việc xem xét các hậu quả của những lựa chọn khác mà có thể
xảy ra.
• Kĩ năng ra quyết định là tổng hòa một loạt các kĩ năng và hành động của bản thân
để đưa ra một quyết định đảm bảo cá nhân đạt được một kết quả nào đó theo mong muốn
của bản thân. Khả năng đưa ra quyết định có thế giúp chúng ta đạt được mục đích đã đề
ra trong học tập, trong cuộc sống ở gia đình và nhà trường, cũng như trong cuộc sống
tương lai, tránh được những sai lầm có thể để lại hậu quả không tốt.
- Kĩ năng hợp tác: Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng
hướng về nục tiêu chung. Một người biết họp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và
cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ.
- Kĩ năng lắng nghe: nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng giao tiếp quan trọng cho mỗi
con người. Khi học chúng ta dành 45% thời gian để học viết, 35% để học đọc,
25% để học nói, nhưng ít ai được dạy cách lắng nghe. Nhưng khi lớn lên ta nhận
ra chính kĩ năng lắng nghe mới là quan trọng hàng đầu.
1.3.3. Một số nguyên tắc giáo dục kĩ năng sống
• Có 5 nguyên tác giáo dục kĩ năng sống
1
6



7


khó; đảm bảo tính liên thông giữa các độ tuổi, giữa nhà trẻ, mẫu giáo và cấp tiểu
học; thống nhất giữa nội dụng giáo dục với cuộc sống hiện thực, gắn với cộc sống
và kinh nghiệm của trẻ, chuẩn bị cho trẻ từng bước hòa nhập vào cuộc sống.
- Phù hợp với sự phát trển tâm lí của trẻ, hài hòa giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo
dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khỏe mạnh,nhanh nhẹn; cung cấp kĩ
năng sống phù hợp với lứa tuổi; giúp trẻ em biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với
ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáo; yêu quý anh, chi, em, bạn bè; thật thà, mạnh
dạn, tự tin và hồn nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
1.3.4.

Các phương pháp giáo dục kĩ năng sống

- Phương pháp dùng tình cảm
• Dựa vào tình cảm người lớn có thế gợi lên cho trẻ những suy nghĩ tốt, các kĩ năng
ứng xử không chỉ với người lớn mà còn cả môi trường xung quanh trẻ. Vì vậy cần giúp
trẻ tiếp cận tình cảm của mọi người xung quanh. Sự yêu thương, quan tâm, chắm sóc của
người lớn đã tác động lớn đến tình cảm của trẻ. Qua đó người lớn có thể dễ dàng giáo dục
trẻ những kĩ năng cần thiết. Bên cạnh đó trong cuộc sống hàng ngày trẻ cũng biết đáp lại
tình cảm đối với những người xung quanh như: Những lúc ông bà, bố mẹ ốm đau trẻ biết
lấy nước, quạt mát.. .Qua những việc làm đó dần dần hình thành trong trẻ những kĩ năng
cần thiết cho cuộc sống sau này.
- Phương pháp dùng trò chơi
• Hoạt động vui chơi là hoạt động được trẻ đón nhận một cách hứng thú và tích cực
nhất, bởi nó đáp ứng nhu cầu của trẻ, trong thế giới đồ vật trẻ tha hồ vui chơi va sáng tạo.
Việc tổ chức hoạt động vui chơi không chỉ giúp trẻ hình thành khả năng mà còn đặt nền
tảng khá vững chắc để phát triển kĩ năng sống cho trẻ. Qua trò chơi trẻ có cơ hội trải
nghiệm những thái độ hành vi. Nhờ sự trải nghiệm này, sẽ hình thành ở trẻ niềm tin vào

hiện được các kĩ năng thì cần khen ngay bằng lời biểu
dương hay những món quà mang ý nghĩa tinh thần hơn là
vật chất, Ngược lại nếu như trẻ thực hiện chưa tốt
người lớn cần nhẹ nhàng nhắc nhở trẻ để trẻ biết như
vậy là không tốt. Trẻ nhỏ rất thích được khen và không
muốn bị chê, do vậy người lớn cần phải khéo léo, biết
cách khơi gợi lòng tự hào và tính xấu hổ của trẻ đúng
lúc, đúng chỗ để hình thành kĩ năng cho trẻ.

1
9


- Phương pháp làm gương cho trẻ noi theo
• Đe dạy kĩ năng sống cho trẻ người lớn cần gương mẫu thực hiện các hành vi, thái
độ đúng đắn trong cuộc sống.
• Ví dụ: Đe dạy trẻ biết nói lời cảm ơn khi nhận được sự giúp đỡ của người khác thì
trong các mối quan hệ giữa những người thân trong gia đình, giữa các cô giáo với nhau,
giữa cô với trẻ... người lớn cần luôn chủ động nói lời cảm ơn, kể cả cảm ơn trẻ. Từ đó, trẻ
sẽ hình thành ý thức và thực hành cách nói lời cảm ơn người khác. [9, tri9]
- Phương pháp trải nghiệm
• Là phương pháp tạo cho trẻ cơ hội trải nghiệm cuộc sống, thông qua hoạt động
trải nghiệm trẻ cuốn hút vào các hoạt động đa dạng khác nhau cùng bạn bè từ đó tạo
nhiều cơ hội để trẻ tương tác, giao tiếp với nhau.
- Phương pháp giải quyết tình huống
• Giáo viên có thể sử dụng những tình huống xảy ra ngay tại lớp học hoặc những
tình huống giả định đã được chuẩn bị sẵn để trẻ giải quết tình huống. Trong khi trẻ giải
quyết tình huống dần dần đã hình thành ở trẻ những kĩ năng tốt.
1.4.



Đặc điếm tâm lí của trẻ mẫu giáo có liên quan đến việc tiếp nhận tác

phẩm văn học[6, trl7]
1.4.2.1

Trẻ em lứa tuoỉ mẫu giảo giàu cảm xúc và tình cảm Giàu cảm xúc và tình

cảm là nét tâm lí nổi bật ở trẻ thơ, đặc biệt là trẻ lứa tuổi mầm non. Nhìn chung, ở
lứa tuổi này, tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt động tâm lí của trẻ.
Chính bởi trẻ mầm non giàu cảm xúc, tình cảm cho nên sự tiếp nhận văn học cua
chúng cũng mang đậm nàu sắc cảm xúc. Theo quy luật chung, trẻ tiếp nhận mọi
tri thức theo kiểu tư duy trực quan hình tượng, nghĩa là những thứ mà chúng có
thể “mắt thấy, tai nghe” được. Nhưng riêng với tác phẩm văn học thì có thể nói,
trẻ tiếp nhận bằng cả tâm hồn, trái tim và những tình cảm hết sức hồn nhiên, ngây
thơ của mình. Có thể nói đề tiếp nhận thế giới của cái đẹp được xây



19

dựng trong văn học nghệ thuật thì không ai lợi thế bằng trẻ em, những con người

sống nặng về tình cảm, hồn nhiên, dễ cảm thông, hòa nhập vào mọi vật. Nhà văn


Pautôpxki đã từng nói: “Trong thời thời thơ ấu, tất cả đều khác. Chúng nhìn thế giới bằng
đôi mắt trong sáng và tất cả đối với chúng dường như đều rực rỡ hơn. Cả lòng người cũng
mở rộng hơn, nỗi đau thương cũng sâu sắc hơn và mảnh đất quê hương cũng chứa nhiều
bí ẩn hơn gấp hàng nghìn lần.” Chính bởi trẻ thơ nhìn đời bằng cặp mắt trong trẻo, nên

với những hình ảnh, màu sắc và âm thanh, vì vậy tính cụ thể của ngôn ngữ trong tác
phẩm có liên quan mật thiết tới sự tiếp nhận văn học của trẻ.
• Tóm lại, lứa tuổi mầm non là lứa tuổi rất nhạy cảm với cái đẹp và luôn khao khát
được tiếp xúc, khám phá cái đẹp. Tuy nhiên, khác với người lớn, trẻ em lứa tuổi mầm
non chỉ có thể đọc tác phẩm một cách gián tiếp và sự tiếp nhận tác phẩm văn học của trẻ
bị chi phối bởi các quá trình tâm lí. Do vậy, cả người sáng tác, cả cô giáo mầm non và
các bậc cha mẹ đều cần phải hiểu những đặc điểm tâm lí rất cơ bản của trẻ để có thể phát
huy được sức mạnh của văn học trong giáo dục trẻ thơ.
1.4.3.

Giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động cho trẻ làm quen với tác

phẩm vãn học
1.4.3.1. Vai trò và ỷ nghĩa của tác phấm văn học đổi vói giảo dục kĩ năng sổng
• Lứa tuổi mầm non là tuổi đang "học ăn học nói", vì vậy chương trình mầm non đã
dành một tỷ lệ thời gian tương đối nhiều để dạy thơ ca và kể chuyện cho trẻ em, nhằm
làm cho ngôn ngữ của trẻ em phát triển một cách trong sáng và tốt đẹp, thong qua thơ ca
và kể chuyện chọn lọc và phù hợp lứa tuổi mầm non, trẻ em sẽ được tiếp xúc với những
lời hay, ý đẹp, được giáo dục về mặt tình cảm, đạo đức xã hội.
• Những tác phẩm văn học với nội dung lĩ thú, một nguồn tưởng tượng giàu có,
những hình tượng nghệ thuật trong sáng lôi cuốn sự chú ý của các em, đem lại cho các
em nguồn vui và đồng thời có tác dụng giáo dục các em. Nhà giáo dục người Nga
Bielinski đã nói rằng: Một cuốn sách viết cho thiếu nhi là để giáo dục, mà "Giáo dục là
một sự nghiệp vĩ đại, vì nó quyết định số phận con người". Giá trị của những tác phấm có
ngôn ngữ nghệ thuật là ở chỗ chúng có ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ em.
Những truyện kể, truyện dân gian, những bài thơ hiện thực là một trong các hình thức
nhận thức thế giới của các em, giúp các em chính xác hóa những bỉểu tượng đã có về
2
3


• + Biết đề xuất những trò chơi và hoạt động thế hiện sở thích của cá nhân.
- Kĩ năng tự tin và tự trọng
• + Chấp nhận và cố gắng thực hiện công việc được giao.
• + Hài lòng khi hoàn thành công việc.
2
4


• + Chủ động và độc lập trong một số hoạt động đơn giản hàng ngày.
• + Mạnh dạn bày tỏ ý kiến của bản than
- Kĩ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc
• + Nhận biết cảm xúc trạng thái vui, buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hổ
của người khác.
• + Biết bộc lộ cảm xúc vui, buồn, tức giận, sợ hãi, ngạc nhiên, xấu hố.
• + Biết an ủi hoặc chia sẻ với người thân và bạn bè.
• + Quan tâm thích thú đối với các hiện tượng trong thiên nhiên.
• + Thích chăm sóc cây cối con vật thân thuộc.
• + Thay đối hành vi va thế hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh.
• + Cố gắng kiền chế những cảm xúc tiêu cực
- Kĩ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn +
Dễ hòa đồng với bạn trong nhóm chơi.
• + Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi.
• + Chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm và đồ chơi với bạn.
• + sẵn sàng giúp đỡ khi bạn gặp khó khăn.
• + Có nhóm bạn chơi thường xuyên
• + Tuân theo thứ tự luân phiên khi tham gia vào các hoạt động
- Kĩ năng họp tác với người khác +
Biết lắng nghe ý kiến của bạn.
• + Biết trao đối ý kiến của mình với các bạn.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status