Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trường mầm non khu vực thị xã phúc yên vĩnh phúc - Pdf 31

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
---------------------------

NGUYỄN THỊ HẰNG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
BÉ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN –
VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. DOÃN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Doãn Ngọc Anh
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi cho đến khi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo các trƣờng
mầm non: MN Hùng Vƣơng, MN Hoa Hồng, MN Trƣng Nhị, MN Xuân Hòa
mà tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng tạo điều kiện giúp đỡ hoàn thành khóa
luận này.
Đây là bƣớc đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô
và toàn thể các bạn đọc để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
8. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................. 4
9. Cấu trúc Khóa luận.................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƢỜNG MẦM NON .......................................... 6
1.1 Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................ 6
1.1.1 Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2 Ở Việt Nam ....................................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề về kĩ năng sống ............................................................. 10
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống ................................................................. 10
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống.................................................................. 12
1.3 Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống .............................................. 13
1.3.1 Khái niệm giáo dục và giáo dục kĩ năng sống ............................. 13
1.3.2 Các nội dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống ......................... 14
1.4 Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng mầm non .......................................... 16
1.4.1 Sự cần thiết đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường mầm non .... 16
1.4.2 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non.............. 18
1.4.3 Nội dung giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ............. 20


1.4.4 Phương pháp giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ...... 21
1.4.5 Hình thức giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ............ 23
1.4.6 Đánh giá giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ............. 25
1.4.7 Trẻ mẫu giáo bé và vấn đề giáo dục kĩ năng sống....................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO BÉ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC
THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC ............................................................. 28
2.1. Đặc điểm các trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh

khu vực thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc. ......................................................... 47
2.7.1 Tiêu chí để đánh giá trẻ mẫu giáo bé đạt kĩ năng sống ................. 47
2.7.2 Các kĩ năng sống đã hình thành ở trẻ mẫu giáo bé tại một số
trường mầm non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................... 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 49
Chƣơng 3. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU
VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC .................................................... 50
3.1 Nguyên nhân thực trạng ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ở một số trƣờng mầm non khu vực thị
xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc. .......................................................................... 50
3.2. Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo bé ..................................................................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc
sống của con ngƣời, con ngƣời phải đối diện với nhiều thách thức và nguy cơ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu
hóa… một mặt giúp không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống, mặt khác
lại tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hƣởng tới quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ [5].
Ngày nay, trẻ thƣờng phải đƣơng đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe
và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ và
giúp trẻ tránh đƣợc những rủi ro này.

số yếu tố nhƣ giọng nói của ngƣời lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp
xúc với trẻ… Đến tuổi mẫu giáo thì trẻ mới tiếp thu tốt và hành động theo yêu
cầu của ngƣời lớn, hình thành đƣợc cho mình những kĩ năng sống cơ bản. Vì
vậy, việc hình thành và phát triển kĩ năng sống cần đƣợc tiến hành ngay từ lứa
tuổi mầm non.
Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng mầm non nhƣ thế nào? Thực trạng việc
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Mầm non hiện nay đƣợc thực hiện ra sao? Đây là
vấn đề chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều. Với lí do trên, tôi chọn đề tài:
“Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số
trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu thực trạng việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên
– Vĩnh Phúc qua đó để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé.

2


3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ở trƣờng
mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, tôi chỉ giới hạn việc nghiên cứu đề tài trong
phạm vi hẹp là thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại
trƣờng mầm non: Mầm non Hùng Vƣơng; Mầm non Hoa Hồng; Mầm non
Trƣng Nhị; Mầm non Xuân Hòa thuộc khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc.

năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
7.2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn Ban giám hiệu, giáo viên và trẻ nhằm thu
thập thông tin liên quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé
tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc.
7.2.4 Phƣơng pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện với giáo viên, trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng
mầm non khu vực thị xã Phúc Yên nhằm tìm hiểu và thu thập những thông tin
cần thiết về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
7.2.5 Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập đƣợc
qua việc điều tra từ đó rút ra kết luận cần thiết.
8. Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoạch triển khai nghiên cứu:
- Tháng 11/2014 – Tháng 12/2014: Nhận đề tài và hình thành đề cƣơng.
- Tháng 12/2014 – Tháng 1/2015: Tìm hiểu cơ sở lí luận.

4


- Tháng 2/2015 – Tháng 4/2015: Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên
– Vĩnh Phúc.
- Tháng 5/2015: Tổng kết, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lƣợng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé và hoàn thành khóa luận.
9. Cấu trúc Khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu

Năm 1989, Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em (CRC) tuyên bố giáo
dục cần trực tiếp hƣớng tới sự phát triển hết tiềm năng của trẻ và đƣa ra
phƣơng pháp liên kết kĩ năng sống với giáo dục.
Năm 1990, Tuyên bố Jomtien về Giáo dục cho Mọi ngƣời lại nêu ra
quan điểm đƣa kĩ năng sống vào trong các công cụ học tập trọng yếu để tồn
tại, để xây dựng năng lực và chất lƣợng cuộc sống.

6


Năm 2000, Hội nghị Thế giới về giáo dục ở Dakar đề nghị tất cả trẻ em
và ngƣời lớn đều có quyền hƣởng lợi từ “một nền giáo dục, trong đó bao gồm
việc học tập để biết, để làm, để sống cùng nhau và để tồn tại”, và đƣa các kĩ
năng sống vào mục tiêu giáo dục cho mọi ngƣời (EFA Goals).
- Hội thảo Bali khái quát báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia
hội thảo về giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên đã xác định mục tiêu
của giáo dục kĩ năng sống của các nƣớc vùng Châu Á - Thái Bình Dƣơng là:
nhằm nâng cao tiềm năng của con ngƣời để có hành vi thích ứng và tích cực
nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày,
đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến kĩ năng sống:
Trên thế giới, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống. Ngoài một số công trình nghiên cứu về kĩ năng sống
của cá nhân nhƣ: Dorrothy I. Ansell and Joan M. Morse – 1994 (Creative Life
Skill Activities); Darlene Manix – 1995 (Life skill Activities for Secondary
Students with Special Needs); Botvin- 2001 (Life skills training: fact sheet)…
Còn có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi các tổ chức quốc tế:
UNICEF, WHO, UNESCO. Có thể kể ra một vài công trình nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ:
- Life skills Education in schools (WHO, 1997)

nghiên cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp
theo về kĩ năng sống ở Việt Nam.
Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn
Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
và giáo trình [15; 16; 17] tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể
vào việc tạo ra những nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở
Việt Nam.

8


Ngành giáo dục đã triển khai chƣơng trình đƣa giáo dục kĩ năng sống
vào hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy. Nội dung giáo dục của
nhà trƣờng phổ thông đƣợc quy định bởi mục tiêu giáo dục kĩ năng sống. Theo
đó, các nội dung giáo dục kĩ năng sống cụ thể đã đƣợc triển khai ở các cấp bậc
học khác nhau nhƣ: Chƣơng trình cải cách của giáo dục mầm non (1994) đã
chú ý đến các hành vi, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp ứng xử, chƣơng
trình khung chăm sóc và giáo dục trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, đổi mới đã chú
trọng phát triển nhận thƣc, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật và thẩm
mĩ của trẻ. Trong tất cả các nội dung đều chứa đựng nội dung kĩ năng sống.
- Năm 2009, kĩ năng sống chính thức đƣợc đƣa vào nội dung giáo dục
trong chƣơng trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên những nghiên cứu về giáo
dục kĩ năng sống ở bậc học này còn tƣơng đối ít.
Một số công trình nghiên cứu kĩ năng sống:
Đề tài 1: GDKNS cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía
Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học), của TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng. Mã số: 62 14 01 02, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam [20].
Từ việc phân tích tiềm năng môn học, đặc điểm môi trƣờng sống, học
tập, sinh hoạt, giao tiếp của HSTH ngƣời DTTS, kết quả đánh giá thực trạng

non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
1.2. Một số vấn đề về kĩ năng sống
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống
Kĩ năng sống là khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa
tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Ngay những năm đầu thập kỉ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) nhƣ
WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ),
UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học và Giáo dục của LHQ) đã chung sức
xây dựng chƣơng trình giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên,
cho đến nay, khái niệm này vẫn trong tình trạng chƣa có một định nghĩa rõ
ràng và đầy đủ.
10


Trên các diễn đàn khoa học hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về kĩ năng sống, tùy theo các khía cạnh khác nhau mà các tổ chức, cá
nhân đƣa ra các quan niệm khác nhau:
- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) thì KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là những kĩ năng mang tính
tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống
hàng ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): Kĩ năng sống là khả năng
phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng
tránh đƣợc các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch
kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy,
tin tƣởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất
và mang tính chất xây dựng [10].

liên nhân cách, sự cảm thông - thấu cảm, đứng vững trƣớc áp lực tiêu cực của
bạn bè hoặc của ngƣời khác, thƣơng lƣợng, giao tiếp có hiệu quả.
- Kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: tƣ duy phê phán, tƣ duy
sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
* Phân loại của UNESCO: chia thành 2 nhóm kĩ năng lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các kĩ năng chung nhƣ: kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng cảm xúc, kĩ năng xã hội.
Nhóm 2: Gồm các kĩ năng sống đƣợc thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội nhƣ:
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dƣỡng.
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rƣợu, thuốc
lá…

12


- Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trƣờng, rủi ro, bạo lực.
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng,…
- Hòa bình và giải quyết xung đột.
- Giáo dục công dân.
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng.
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ,… [10].
Dù phân loại theo tiêu chí nào thì kĩ năng sống luôn cần thiết cho mỗi
ngƣời và cần trang bị ngay từ lứa tuổi mầm non.
Kĩ năng sống của con ngƣời phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Về phƣơng
diện cá nhân, kĩ năng sống liên quan đến tính cách, sở thích, nghề nghiệp. Về
phía gia đình, kĩ năng sống liên quan đến năng lực giáo dục con cái của cha
mẹ. Về phía nhà trƣờng, kĩ năng sống liên quan đến nội dung, phƣơng pháp,
cách tổ chức giáo dục. Về phƣơng diện xã hội, kĩ năng sống liên quan đến văn

môi trƣờng, giáo dục phòng chống HIV/AIDS hay giáo dục lòng yêu hòa bình
[5]…
Từ nội hàm của khái niệm kĩ năng sống có thể hiểu giáo dục kĩ năng
sống là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng
làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp và ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giáo dục
cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay
đổi ở các em các hành vi theo hƣớng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách ngƣời học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị,
thái độ và kĩ năng phù hợp.
1.3.2 Các nội dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống bao gồm các nội dung sau:
- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức: là tự nhận thức, tự đánh giá về bản
thân, phải biết mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, ghét

14


điều gì, điểm mạnh và điểm yếu của mình ra sao, mình có thể thành công ở
những lĩnh vực nào…..
+ Kĩ năng tự nhận thức bản thân rất cần thiết vì nó giúp ta ứng xử, hành
động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình, có thể điều chỉnh mục tiêu
cuộc sống cho phù hợp và khả thi, điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của mình
theo hƣớng tích cực.
- Kĩ năng kiên định: là khả năng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ
của bản thân để bảo vệ quyền của mình, giá trị của mình, quyết định của mình
nhƣng không làm tổn thƣơng đến cảm xúc và quyền của ngƣời khác.
+ Kiên định không phải là bảo thủ: Kiên định là khi bạn thấy ý kiến của
mình là đúng thì bạn kiên quyết bảo vệ nó, nhƣng không phê phán ý kiến của
ngƣời khác. Bảo thủ là khi bạn nhận ra mình sai, nhƣng không thừa nhận mà

nhau và cùng hƣớng về một mục tiêu chung. Một ngƣời biết hợp tác thì có
những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong sáng về ngƣời khác cũng nhƣ đối với
nhiệm vụ.
- Kĩ năng lắng nghe: nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng giao tiếp quan
trọng cho mỗi ngƣời. Khi đi học, chúng ta dành 45% thời gian để đọc viết,
35% để học đọc, 25% để học nói, nhƣng ít ai đƣợc dạy cách lắng nghe.
Nhƣng lớn lên, ra đời chúng ta nhận ra chính kĩ năng lắng nghe mới là quan
trọng hàng đầu. Nhiều ngƣời có thể nói nửa ngày, nhƣng nghe ngƣời khác vài
phút đã phải cố gắng [18].
1.4 Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng mầm non
1.4.1 Sự cần thiết đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường mầm non
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ
thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục đƣợc đƣa lên hàng đầu. Yêu
cầu của xã hội đối với con ngƣời ngày càng cao. Con ngƣời trong xã hội hiện
đại không chỉ phải học để có tri thức, học để có những giá trị đạo đức, thẩm
mĩ, nhân văn đúng đắn, mà phải học để có những kĩ năng sống nhất định.
16


* Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Thực tế cho thấy có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
ngƣời, có nhận thức đúng chƣa chắc đã có hành vi đúng.
- Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con ngƣời biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngăn ngừa các
vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con ngƣời.
- Giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực, giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã
hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền
con ngƣời, quyền công dân đƣợc công nhận trong luật pháp Việt Nam Và

cấp, không biết cách tự bảo vệ bản thân trƣớc nguy hiểm, không biết tìm kiếm
sự giúp đỡ… cũng là nguyên nhân của việc thiếu kĩ năng sống ở trẻ. Do đó,
việc dạy kĩ năng sống cho trẻ là rất cần thiết, bởi kĩ năng sống thúc đẩy sự
phát triển cá nhân và xã hội.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực, giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã
hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và
quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc công nhận trong luật pháp Việt Nam
và quốc tế [10].
1.4.2 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non
* Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là rèn luyện cách tƣ duy tích cực,
hình thành thói quen tốt, giúp ngƣời học có khả năng làm chủ bản thân, ứng
xử phù hợp với xung quanh và có khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình
huống của cuộc sống [15].
* Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non là nhằm giúp trẻ có
kinh nghiệm trong cuộc sống, biết đƣợc những điều nên làm và không nên
18


làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc
sống, khơi gợi khả năng tƣ duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành
ngƣời có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tƣơng lai [1].
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là trang bị những kiến thức, kĩ năng và
thái độ phù hợp về kĩ năng sống. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ thói quen,
hành vi lành mạnh, tích cực, loại bỏ những thói quen hành vi tiêu cực trong
các tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ hội để trẻ thực hiện tốt bổn
phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức…
Đó là sự phát triển toàn diện về nhân cách.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status