NGHIÊN CỨU ĐẶC TRƯNG, ĐẶC TÍNH GIỐNG BỐ MẸ ĐƯỢC GHÉP RA HOA ĐỂ LAI TẠO GIỐNG KHOAI LANG NĂNG SUẤT CAO, CHẤT LƯỢNG TỐT - Pdf 31

Bộ giáo dục v đo tạo Bộ Nông nghiệp & PTNT
Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp việt nam
*********************** Nguyễn Tuấn điệp

Nghiên cứu đặc trng, đặc tính giống bố mẹ
đợc ghép ra hoa để lai tạo giống khoai lang
năng suất cao chất lợng tốt
Chuyên ngành: Chọn giống và nhân giống
Mã số: 4.01.05
Tóm tắt luận án tiến sĩ nông nghiệp
Hà Nội - 2007
- Công trình đợc hoàn thành tai:
Viện Khoa học nông nghiệp việt nam

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Th viện Quốc gia Việt Nam
- Th viện Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
- Th viện Trờng Cao đẳng Nông lâm

Những công trình
công bố có liên quan đến luận án 1. Mai Thạch Honh, Hong thị Hồng Lĩnh, Nguyễn
Tuấn Điệp (2001).
Kết quả nghiên cứu chọn tạo giống khoai lang ngắn ngày K51.
Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, tháng 5/2001, trang 299
300.

2. Mai Thach Hoanh, Tran Duc Hoang, Nguyen Thi
Lan, Nguyen Tuan Diep and Daihung Peter (2005).
Breeding of swee tpotato varieties for animal feed in North and
Central Vietnam. Concise Papers of the Second International
Symposium on Sweet potato and Cassava, 14-17 June 2005, Kuala
Lumpur, Malaysia, pp 65-66.

3. Nguyễn Tuấn Điệp, Mai Thạch Honh (2005)
Nghiên cứu ảnh hởng của thời vụ, gốc ghép và phơng pháp
ghép đến tỷ lệ sống, bật mầm của chồi ghép khoai lang, để tạo nguồn vật
liệu mới phục vụ cho công tác lai tạo giống. Tạp chí Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn, số 69, kỳ 1 tháng 10/2005, trang 40 41 4. Nguyễn Tuấn Điệp, Mai Thạch Honh (2006)

Đông ở miền Bắc Việt Nam.
- Lai tạo, chọn lọc giống khoai lang có năng suất củ cao và chất lợng tốt.
3. ý nghĩa khoa học v thực tiễn
3.1 . ý nghĩa khoa học
1. Đề tài đã thành công về nghiên cứu đặc trng, đặc tính và khả năng ra hoa của hai
nhóm dòng- giống khoai lang ra hoa trung bình, ít và khó ra hoa để làm chồi ghép và
03 gốc ghép trong điều kiện miền Bắc Việt Nam.
2. Đề tài là công trình khoa học thành công đầu tiên về ghép và lai xác định khoai lang
ở Việt Nam theo một cách có hệ thống; đã góp phần xây dựng l ý luận và đặt cơ sở ban
đầu về công tác ghép, lai tạo và chọn lọc giống khoai lang xác định (có đủ bố và mẹ) ở
Việt Nam, nh: Chọn chồi ghép và gốc ghép thích hợp; lai thử trên cây ghép đợc và
chọn lọc thành công một số dòng khoai lang xác định triển vọng năng suất cao, chất
lợng tốt.
3. Xây dựng đợc quy trình kỹ thuật ghép cây khoai lang, nhân và bảo quản gốc ghép
hoang dại (Ipomoea setosa) thích hợp ở điều kiện miền Bắc Việt Nam, nhằm phục vụ
các nhà tạo giống khoai lang chủ động đợc bố-mẹ để lai tạo đều đặn hàng năm ra
những giống khoai lang xác định theo mục đích mong muốn.
3.2.
ý
nghĩa thực tiễn
1. Xác định đợc thời vụ, thời điểm ghép và phơng pháp ghép cho nhóm dòng- giống
khoai lang ít và khó ra hoa, đã xúc tiến chúng ra hoa nhiều hơn khi chúng cha đợc 2
ghép và hơn cả nhóm giống ra hoa trung bình, đã phục vụ tích cực cho lai tạo giống
khoai lang thành công ở Việt nam.
2. Ghép khoai lang thành công đã nâng cao đợc số cây ra hoa và số hoa/cây của nhóm
dòng- giống ít và khó ra hoa ở điều kiện vụ Đông (nh Chiêm Dâu tăng 9% cây ra hoa
và số hoa/cây tăng 2,54 hoa) đã giải quyết đợc khó khăn thiếu bố và mẹ trong lai tạo

20
.
+ Nhóm ít và khó ra hoa: Gồm 6 dòng, giống: TV
1
, CD (Chiêm Dâu), J
8
, Hoàng Long,
G
8
và NN
31
.
- Gốc ghép: Gồm 2 loài hạt nhập nội từ CIP (Ipomoea setosa và Pharbitis nil Chois )
và dòng khoai lang số 11 có khả năng ra hoa nhiều.
- Thời gian nghiên cứu: Các thí nghiệm đợc tiến hành từ năm 2001 đến 2004.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Công tác ghép cây khoai lang là công trình đầu tiên thành công ở Việt Nam đã xúc
tiến và làm tăng tỷ lệ ra hoa của các dòng-giống ít và khó ra hoa tạo thuận lợi cho việc
lai xác định theo mục đích của nhà tạo giống khoai lang.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật ghép cây khoai lang và duy trì bảo quản nguồn hạt dại
dùng làm gốc ghép (Ipomoea setosa) trong điều kiện miền Bắc, phục vụ cho công tác
chọn tạo giống khoai lang ở Việt Nam.
- Từ những cây ghép thành công đã lai tạo - chọn lọc đợc dòng khoai lang mới K
5

(K
51
/KB
1
) có năng suất cao, thích hợp với điều kiện các tỉnh miền Bắc và miền Trung

từ 1- 4 hạt màu nâu hoặc đen.
1.1.2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến sinh trởng phát triển của cây khoai lang.
Nhiệt độ tối thích với các giai đoạn sinh trởng, phát triển của cây khoai lang rất
khác nhau: Thời kỳ sinh trởng thân lá: 25 28
0
C; thời kỳ phát triển củ 22 24
0
C (Bộ
môn CLT- ĐHNNI, 1997). Cây khoai lang sinh trởng tốt nhất trong điều kiện cờng
độ ánh sáng cao. Lợng ma thích hợp nhất đối với khoai lang từ 750 đến 1000 mm
hàng năm, xấp xỉ khoảng 500 mm trong cả vụ trồng. Cây khoai lang a đất cát pha có
tỷ lệ mùn cao nhng vẫn có thể trồng trên đất bạc màu, thoái hoá và nghèo dinh dỡng.
Độ pH = 5,6 6,6 thích hợp cho sinh trởng, phát triển của cây khoai lang. Khoai lang
cần nhiều dinh dỡng, trớc hết là Kali, sau đến đạm và cuối cùng là lân.
1.1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng đến sự ra hoa của khoai lang.
Cây khoai lang ra hoa thuận lợi trong điều kiện ánh sáng ngày ngắn và cờng độ
ánh sáng yếu (cờng độ ánh sáng bằng 26,4% cờng độ ánh sáng trung bình). Sự ra hoa
của khoai lang còn phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm. Nếu nhiệt độ thấp và độ ẩm cao
làm cho cây khoai lang khó ra hoa hay ra hoa ít. Ngợc lại điều kiện nhiệt độ cao và
ẩm độ vừa phải, khoai lang dễ ra hoa hơn. Khoai lang gặp ma nhiều cũng ít ra hoa.
Khoai lang trồng để gơ dây giống trong mùa ma thờng không ra hoa. Cờng độ ánh
sáng cũng ảnh hởng đến sự ra hoa của khoai lang. Sự ra hoa của khoai lang còn chịu
ảnh hởng của tỷ lệ C/N. Tỷ lệ C/N cao làm tăng khả năng ra hoa của khoai lang. Các
chất hoá học tổng hợp và tự nhiên cũng có thể là nguyên nhân của cảm ứng ra hoa. Một
số Auxin nh acid Indolacetic, acid Napthaleacetic hoặc thuốc trừ cỏ 2,4D, acid
Giberellic ... khi nồng độ cao cũng có thể là nguyên nhân kích thích ra hoa.
1.1.3. Đặc điểm di truyền và nguồn gen cây khoai lang.
Cây khoai lang là cây lục bội (2n = 90), số nhiễm sắc thể cơ bản là x = 15. Do
bản chất dị hợp, sự biểu hiện ở mức độ của các tính trạng là kết quả của sự tái tổ hợp


kiện ngày dài và ngắn khác nhau kết quả cho biết phần lớn các gốc ghép đã thúc đẩy
cho khoai lang Orlis ra hoa trong điều kiện có ánh sáng ngày ngắn và đêm dài. Đến nay
ở Việt Nam cha có những kết quả nghiên cứu cụ thể về việc ghép khoai lang.
1.2. Tình hình nghiên cứu v sản xuất khoai lang trên thế giới v Việt
Nam.

Theo số liệu của tổ chức FAO (Woolfe, 1992) cây khoai lang đợc trồng ở 111
nớc khác nhau. Trong số các cây có củ, cây khoai lang đứng thứ 2 về giá trị kinh tế
chỉ thua khoai tây. Năng suất khoai lang trung bình trên thế giới đạt 14,75 tấn/ha năm
2004.Trung Quốc là nớc có sản lợng khoai lang lớn nhất, chiếm 84% sản lợng toàn
cầu. Diện tích khoai lang trên cả nớc năm 2001 đạt 244,6 nghìn hecta; đến năm 2005
chỉ còn 188,4 nghìn hecta. Năng suất khoai lang trên cả nớc tăng dần từ 6,72 tấn/ha
năm 2001 lên 7,75 tấn/ha năm 2005 song năng suất bình quân còn thấp nhiều so với
năng suất trung bình trên thế giới. 5
Chơng 2
vật liệu, nội dung v phơng pháp nghiên cứu

2.1. Vật liệu nghiên cứu
2.1.1. Chồi ghép:
Gồm 11 dòng, giống khoai lang có năng suất và chất lợng cao (tỷ lệ chất khô
cao) đợc chia làm hai nhóm theo khả năng ra hoa:
- Nhóm ra hoa trung bình: Gồm 5 dòng, giống: K
51
, KB
1
, D
13

Nội dung nghiên cứu

2.3.1. Đánh giá khả năng ra hoa của một số dòng, giống khoai lang nhập nội và trong
nớc gồm 2 nhóm theo khả năng ra hoa đợc dùng làm chồi ghép và gốc ghép từ hạt
dại.
2.3.2. Nghiên cứu kỹ thuật ghép và xây dựng quy trình kỹ thuật ghép cây khoai lang để
xúc tiến chúng ra hoa nhiều.
2.3.3. Tạo cây ghép có tỷ lệ ra hoa cao để tiến hành lai thử nhằm tạo ra những vật liệu
mới phục vụ cho chọn tạo giống khoai lang.
2.3.4. Chọn lọc các dòng khoai lang lai triển vọng từ các tổ hợp cây ghép đợc lai để
đánh giá kết quả ghép - lai của khoai lang ở điều kiện miền Bắc Việt Nam
2.4.
Chỉ tiêu v phơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phơng pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng
Các thí nghiệm tiến hành trên đồng ruộng, đợc bố trí và lấy mẫu theo Phạm Chí
Thành (1976) và ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 3 lần nhắc lại.
- Nghiên cứu khả năng ra hoa của 2 nhóm dòng, giống khoai lang:
Tiến hành 3 vụ (vụ Xuân, vụ Hè, vụ Đông năm 2001); Thời vụ: vụ Xuân trồng
10/2; vụ Hè trồng 5/6; vụ Đông trồng 25/9. Diện tích ô 10 m
2
, mỗi dòng, giống đợc
theo dõi 30 cây.
- Nghiên cứu số hoa nở/cây/ngày:
Tiến hành tháng 11 vụ Đông năm 2001. Thời vụ trồng 25/9. Diện tích ô: 10 m
2
,
mỗi dòng, giống đợc theo dõi 30 cây.
ghép Ipomoea setosa. Chồi ghép dùng giống khoai lang Hoàng Long. Chiều dài chồi
ghép 10 cm. Thời điểm ghép trong ngày: 8 giờ. Mỗi công thức ghép 30 cây.
- Nghiên cứu về độ dài của chồi ghép:
Tiến hành với 6 công thức: dài 5 cm; 10 cm; 15 cm; 20 cm; 25 cm và 30 cm.
Gốc ghép Ipomoea setosa. Chồi ghép dùng giống khoai lang Hoàng Long.
áp dụng phơng pháp ghép nêm. Thời điểm ghép trong ngày: 8 giờ. Mỗi công
thức ghép 30 cây.
- Nghiên cứu ảnh hởng của ghép đến khả năng ra hoa của các dòng, giống khoai lang
trớc và sau ghép:
Gồm 11 dòng, giống. Ghép 30 cây cho mỗi giống. Thời vụ: tháng 11 vụ Đông
năm 2001.
- Nghiên cứu ảnh hởng của ghép bằng lai thử thuận - nghịch sau khi ghép có hoa.
Gồm 11 dòng, giống. Lai xác định. Thời vụ: tháng 11 vụ Đông năm 2001.
- Nghiên cứu sự sai khác sinh trởng của chồi tr
ớc và sau ghép.
Gồm 11 dòng, giống. Số cây theo dõi: n = 30. Thời vụ: tháng 11 vụ Đông năm
2001.
- Nghiên cứu, so sánh và chọn lọc các dòng khoai lang.
Thí nghiệm đợc bố trí ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 3 lần nhắc lại. Tiến hành
5 vụ liên tiếp từ vụ Đông năm 2002 đến vụ Đông năm 2004; Thời vụ trồng: Vụ Xuân: 7
5/2 - 15/2; vụ Đông: 25/9 - 5/10. Diện tích ô thí nghiệm: 10 m
2
; số dòng tham gia: 5 -
59 dòng; mật độ trồng : 4 dây/m
2
; Đối chứng: Hoàng Long; Nền phân bón: 8 tấn phân
chuồng + 60 kg N + 30 kg P

/1ô. Mỗi ô 30 cây.
Số cây ra hoa
Tỷ lệ ra hoa (%) = ì 100
Tổng số cây theo dõi
Các thí nghiệm nghiên cứu về ghép khoai lang: Chỉ tiêu theo dõi gồm:
+ Tỷ lệ sống sau ghép (%):
Trên tất cả các thí nghiệm ghép ở các thời vụ ghép, gốc ghép, phơng pháp
ghép... tỷ lệ sống đợc xác định sau khi ghép 10 ngày. Số chồi, mầm sống sau ghép
là những chồi, mầm còn tơi.
Số cây sống sau ghép
Tỷ lệ sống (%) = ì 100
Tổng số cây ghép
+ Tỷ lệ thành cây (%):
Là số chồi, mầm mọc thành cây từ số chồi mầm sống sau ghép 20 ngày.
Số cây ghép mọc mầm
Tỷ lệ cây ghép mọc mầm (%) = ì 100
Tổng số cây ghép sống)


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status