cơ sở lý luận tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất - Pdf 31

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng phát triển nh vũ bão, đất nớc đang
trên đà phát triển theo con đờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì càng cần
nhiều các doanh nghiệp, các công ty. Để quản lý đợc phải nhờ sự điều hành của
Nhà nớc và kế toán với t cách là công cụ quản lý ngày càng đợc khai thác tối đa
sức mạnh và sự uyển chuyển của nó nhằm điều chỉnh vĩ mô và kiểm soát sự vận
hành của nền kinh tế trong hiện thực phong phú và đa chiều. Mặt khác, kế toán
còn là công cụ không thể thiếu đợc trong hệ thống các công cụ quản lý vốn, tài
sản và mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời nó là
nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy để Nhà nớc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Giá thành sản phẩm cũng nh phạm trù kinh tế khác của sản xuất có vai
trò to lớn trong quản lý và sản xuất. Nó là nhân tố tác động trực tiếp đến giá cả
hàng hoá, để tiến hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì không thể không
kế hoạch hoá hạch toán mọi chi phí sao cho đạt lợi nhuận cao nhất với chi phí
thấp nhất. Vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đúng đủ, chính
xác, kịp thời là nhân tố quan trọng trong quyết định doanh lợi cho công ty.
Bớc sang một thế kỷ mới - thế kỷ XXI - thế kỷ của nhân loại phát triển
của khoa học kỹ thuật đất nớc lại càng phải đổi mới và các công trình kiến trúc
hạ tầng ngày lại xây dựng nhiều. Công ty Thạch Bàn qua nhiều giai đoạn phát
triển đã đứng vững đợc trong nền kinh tế thị trờng đầy tính cạnh tranh này. Sản
phẩm của Công ty không chỉ đợc biết đến ở trong nớc mà còn ngoài nớc. Để
Công ty lớn mạnh và phát triển nh hiện nay là nhờ có sự thay đổi cơ chế quản
lý. Để thâm nhập sản phẩm của mình ra ngoài thị trờng với chất lợng tốt, giá
thành hạ và đem lại hiệu quả kinh tế cao thì tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đã thực sự trở thành khâu trung tâm và quan trọng cho toàn bộ
công tác kế toán ở Công ty.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí và tính giá
thành cũng nh hiểu đợc mục đích kinh doanh của các công ty là gì và thực tế ở
Công ty Thạch Bàn em đã mạnh dạn đi tìm hiểu vấn đề này. Đây là yêu cầu
khách quan và có tính thời sự cấp bách và đặc biệt có ý nghĩa khi sản xuất của

dịch vụ hoàn thành nên quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là mục tiêu hạ giá
thành sản phẩm.
Nh vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, nền kinh tế hàng hoá thì
biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần
thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất kinh
doanh đợc gọi là chi phí sản xuất. Nội dung của nó bao gồm các yếu tố nh: chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Do đó, việc tập hợp chi phí sản xuất cần phải đợc tiến hành trong những
khoảng thời gian nhất định không phân biệt sản phẩm đã hoàn thành hay cha.
Để quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đợc chặt chẽ, làm cơ sở cho
việc phân tích quá trình phát sinh chi phí sản xuất hình thành giá thành sản
phẩm cũng nh kết cấu tỷ trọng của chi phí sản xuất, ngời ta cần tiến hành phân
loại chi phí sản xuất theo một số tiêu thức khác nhau.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất là một yêu cầu tất yếu để hạch toán chính xác
chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau và tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch
toán chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức khác nhau.
2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chi thành 7 yếu tố chi phí
sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu
- Yếu tố nhiên liệu, động lực
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Yếu tố BHXH, BHYT, KDCĐ
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định

định.
- Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số, về tỷ lệ so với công
việc hoàn thành (chẳng hạn chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt
bằng, phơng tiện kinh doanh...). Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu nh số lợng sản phẩm thay đổi.
II. Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
1. Phân loại giá thành
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành kế hoạch căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành, giá thành kế hoạch đợc tính trớc khi sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế của kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành thực tế sản phẩm, dịch vụ là toàn bộ hao phí, của các yếu tố
dùng để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trong đó bao gồm quản lý NVLTT, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm dịch vụ hoàn
thành
Giá thành sản phẩm sản xuất đợc tính:
Giá thành
sản xuất thực tế
của sản phẩm
= Chi phí
sản xuất sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ

toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp. Để xem xét việc quản lý giá thành, ngời ta căn cứ chỉ tiêu mức hạ giá
thành và tỷ lệ hạ giá thành. Thông qua hai chỉ tiêu này có thể thấy đợc trình độ
sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, khả năng tận dụng công suất
máy móc thiết bị sản xuất và mức độ trang bị áp dụng kỹ thuật sản xuất tiên
tiến kết quả của việc sử dụng hợp lý sức lao động, tăng năng suất lao động và
trình độ quản lý kinh tế - tài chính, trình độ hạch toán của doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Về thực chất chi phí sản xuất và giá thành là hai mặt khác nhau của quá
trình sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh và chi phí tính trớc có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên
chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu toàn bộ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kể kỳ nào nhng có liên quan đến
khối lợng công việc sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
A B
CPSX dở
dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
hoàn thành
CPSX dở dang cuối kỳ
C D
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Tổng giá thành
sản phẩm
= CPSX dở dang
đầu kỳ

suất cho lãnh đạo doanh nghiệp ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh
lâu dài đối với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở doanh nghiệp đợc xác định tuỳ
thuộc vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, vào yêu cầu của
công tác quản lý giá thành... Bởi thế, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là mới phát sinh chi phí nh phân xởng, tổ, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ
hoặc có thể là đối tợng chịu chi phí nh chi tiết, bộ phận sản phẩm, nhóm sản
phẩm, đơn đặt hàng... Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi chi phí phát
sinh và nơi chịu chi phí. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công
việc đầu tiên, định hớng cho toàn bộ công tác tập hợp chi phí sản xuất sau này.
Trên cơ sở xác định đúng, thích hợp đối tợng tập hợp chi phí sản xuất mà tổ
chức ghi chép ban đầu, tổ chức bộ sổ kế toán phù hợp để từ đó phân công công
tác rõ ràng cho nhân viên kế toán theo dõi việc thực hiện công tác của mình
theo đúng chế độ quy định. Có nhiều phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
khác nhau tuỳ theo đối tợng hạch toán ở từng doanh nghiệp. Trong thực tế th-
ờng áp dụng một số phơng pháp hạch toán chi phí sau:
- Hạch toán chi phí theo sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm
- Hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm - Hạch toán chi phí theo đơn đặt
hàng.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm.
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Việc xác định đối tợng tính giá thành đợc dựa trên các cơ sở sau:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:

Tổng giá thành
sản phẩm
= Tổng chi phí sản
xuất thực tế phát sinh
trong kỳ
+ Chênh lệch giá trị
SPDD đầu kỳ so với
cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
* Phơng pháp tổng cộng chi phí: Đợc áp dụng đối với các doanh nghiệp
mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều
giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết
sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm
đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản
phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên
thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + .... + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
* Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp này đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động
nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp
riêng cho từng loại sản phẩm mà phải tập trung cho cả quá trình sản xuất. Theo
phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản
phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó đa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành sản
phẩm đã đợc tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản
phẩm.
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Giá thành đơn vị

loại
= Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn vị
sản phẩm từng loại
x Tỷ lệ
chi phí
Trong đó:
Tỷ lệ chi phí = x 100
Tổng giá thành
thực tế từng loại sản
phẩm
= Giá thành thực tế
đơn vị sản phẩm từng
loại
x Số lợng sản phẩm
từng loại
* Phơng pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên
cạnh các sản phẩm chính còn có thể thu đợc các sản phẩm phụ (các doanh
nghiệp chế biến đờng, rợu, bia...) để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải
loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản
phẩm phụ có thể xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử dụng đợc, giá
ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng
giá thành
sản phẩm
chính
= Giá trị
sản phẩm
chính dở

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm
trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng cách
tổng cộng chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong giai
đoạn công nghệ.
Có thể phản ánh phơng án này qua sơ đồ sau:
Chi phí nguyên vật liệu chính cho thành phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc... tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
4. Các hình thức sổ sách:
Với mỗi doanh nghiệp thì có một hình thức tổ chức sổ kế toán riêng phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ở Việt Nam hiện nay
áp dụng cho các doanh nghiệp 1 trong 4 hình thức sổ kế toán sau: * Hình thức
Nhật ký chung: Đặc trng cơ bản của hình thức này là theo trình tự thời gian phát
sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu từ Nhật ký
chung để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức này gồm các
loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
* Hình thức Nhật ký - Sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
trên cơ sở Nhật ký - Sổ cái. Căn cứ để ghi Nhật ký - Sổ cái là chứng từ gốc hay
bảng tổng hợp chứng từ gốc. Hình thức này gồm các loại sổ kế toán sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng
giá
thành

theo hệ số, heo trọng lợng, số lợng sản phẩm...
Chi phí vật liệu
phân bổ cho từng đối t-
ợng
= Tổng chi phí vật
liệu phân bổ
x Tỷ lệ (hay hệ số
phân bổ)
Tỷ lệ (hay hệ số phân bổ) =
* Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Tài khoản này đợc mở chi tiêu theo từng đối tợng tập hợp chi phí (phân
xởng, bộ phận sản xuất).
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay
chuyển kỳ sau.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
TK 621 không có số d cuối kỳ.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Phơng pháp hạch toán
- Xuất kho nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 621 (chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất dùng theo từng loại.
- Trờng hợp niên vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. Căn cứ vào giá thực tế xuất
dùng, kế toán ghi:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ dịch vụ theo từng đối tợng.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành
TK 622 - cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 Có TK 334
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí
19%0
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Với những doanh nghiệp sản xuất mang tính chất thời vụ, phần tiền l-
ơng tính vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc của công nhân sản xuất
(ngừng sản xuất theo kế hoạch)
Nợ TK 622 Có TK 335
- Cuối kỳ, kết chuyển CPNCTT vào tài khoản tính giá thành theo từng
đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154
Có TK 622
3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau CPNVLTT và CPNCTT. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm

- Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nớc, điện thoại, sửa chữa nhỏ...)
Nợ TK 627 (6277)
Nợ TK 133: Thuế VAT đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài
- Các chi phí phải trả (trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...), giá
trị công cụ nhỏ
Nợ TK 627
Có TK 335: Chi tiết chi phí phải trả
Có TK 142: Chi tiết chi phí trả trớc
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ TK 627 (6278)
Có TK lq (111, 112)
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK lq (111, 112)
Có TK 627
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù
hợp cho các đối tợng chịu chi phí.
Nợ TK 154
Có TK 627
* Phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng
đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế, các
tiêu thức đợc sử dụng phổ biến để phân bổ chi phí sản xuất chung nh phân bổ
theo định mức, theo tiền lơng công nhân sản xuất.
Công thức phân bổ
Mức chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tợng = x Tổng chi phí
sản xuất chung cần phân bổ
4. Tổng chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

chuyền sản xuất, sản phẩm hỏng trên dây chuyền không sửa chữa đợc), vật t
xuất dùng không hết, phế liệu thu hồi...)
Nợ TK lq (152, 138, 334, 111, 112, 154...)
Có TK 154 (chi tiết đối tợng)
- Giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán không qua kho
Nợ TK 632: Bán trực tiếp không qua kho
Nợ TK 152, 153
Có TK 154
4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến
còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang tại các
bộ phận, phân xởng hoặc dây chuyền sản xuất. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm, doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Đánh giá sản phẩm dở dang dựa theo chi phí kế hoạch hoặc định mức.
Căn cứ vào mức độ hoàn thành và chi phí định mức (hoặc kế hoạch) cho từng
khâu công việc để xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ là bao nhiêu. Phơng pháp
này thờng đợc áp dụng với bán thành phẩm. - Phơng pháp ớc tính theo sản lợng
tơng đơng:
Theo phơng pháp này, ngời ta căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản
phẩm dở để ớc tính nó đạt bao nhiêu % so với sản phẩm hoàn thành. Để đảm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bảo tính chính xác của việc đánh giá, phơng pháp này chỉ nên áp dụng để tính
các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo
số thực tế đã dùng.
- Phơng pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% theo chi phí

Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty Thạch Bàn có ảnh hởng đến công tác hệ thống chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của Công ty Thạch Bàn
Công ty Thạch Bàn là doanh nghiệp nhà nớc hoạt động sản xuất kinh
doanh hạch toán độc lập, tiền thân là "Công trờng gạch Thạch Bàn" thuộc
"Công ty sản xuất vật liệu kiến trúc Hà Nội" đợc UBHC thành phố Hà Nội ra
quyết định thành lập vào ngày 15/02/1959, đợc thành lập theo quyết định số
498/BKT ngày 05/6/1969 của Bộ Kiến trúc và sau đó là quyết định số
100A/BXD - TCLĐ ngày 24/3/1993 của Bộ Xây dựng, là đơn vị thành viên của
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Sau hơn 40 năm hoạt động Công ty đã phát triển qua các giai đoạn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Những ngày đầu thành lập: từ tháng 2 năm 1959 đến tháng 7 năm
1964, trong nền kinh tế tập trung, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét
nung là tạo hình thủ công, phơi cáng che phên nứa - nung đốt lò đứng 3-4 vạn
viên/mẻ và sản lợng toàn xí nghiệp chỉ đạt 3-4 sau tăng lên 8 -9 triệu viên/năm.
2. Trởng thành qua thời kỳ chống Mỹ: Từ tháng 8 năm 1968 đến cuối
năm 1985 trong nền kinh tế tập trung, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét
nung là hệ máy gia công chế tạo hình FG5, hệ máy có hút chân không Tiệp
Khắc - sấy tunel kiểu cũ 10 hầm - nung đốt lò đứng cải tiến 8-10 vạn viên/mẻ
và sản lợng toàn xí nghiệp tăng từ 14 đến 23 triệu viên/năm.
Vững vàng trớc thử thách của nền kinh tế thị trờng: từ đầu năm 1985 đến
tháng 3 năm 1991, trong nền kinh tế thị trờng, với công nghệ sản xuất gạch
ngói đất sét nung là hệ máy gia công chế biến tạo hình FG5, hệ máy có hút
chân không Bungari - sấy tunel kiểu cũ 10 hầm - nung đốt lò đứng cải tiến 8-10
vạn viên/mẻ và sản lợng toàn xí nghiệp đạt 14-16 triệu viên/năm.
4. Đầu t và phát triển (từ tháng 4 năm 1991 đến tháng 12 năm 1994):

Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp
Tổng số công nhân viên (2000): 4000
Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
Niên độ kế toán| từ 01/01/2000 - 31/12/2000
Đơn vị sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
I. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Công ty Thạch Bàn có ảnh hởng đến
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1. Tìm hiểu sự ra đời và phát triển của Công ty Thạch Bàn
Công ty Thạch Bàn là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Tổng Công ty
Thuỷ tinh và gốm xây dựng đợc thành lập theo quyết định số 100A/BXD-TCLĐ
ngày 24/3/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Công ty có trụ sở đóng tại: Xã Thạch Bàn - Gia Lâm - Hà Nội
Ngành nghề sản xuất kinh doanh chủ yếu: Sản xuất vật liệu xây dựng, vật
liệu trang trí nội thất, xây lắp và chuyển giao công nghệ các công trình vật liệu
xây dựng (gạch gốm sứ), xây dựng các công trình dân dụng, kinh doanh vật t
thiết bị phục vụ ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
Cũng nh hầu hết các đơn vị kinh tế quốc doanh, Công ty đã có một quá
trình phát triển không ngừng để tồn tại và khẳng định vai trò của mình. Tiền
thân của Công ty là "Công trờng gạch Thạch Bàn đợc thành lập từ 15/2/1959
thuộc Công ty Kiến trúc Hà Nội, sản xuất hoàn toàn thủ công, sản lợng thấp từ
2-3 triệu viên sản phẩm /năm.
Sau hơn 40 năm hoạt động Công ty đã phát triển qua các giai đoạn:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Những ngày đầu thành lập: từ tháng 2/1959 đến đầu tháng 7/1964,
trong nền kinh tế tập trung, với công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung là tạo
hình thủ công, phơi cáng che phên nứa, cung đốt lò đứng 3-4 vạn viên/mẻ và

từ 30 lên 38 triệu viên/năm.
- Từ năm 1993 đến năm 1999, Công ty đã tham gia công tác xây lắp và
chuyển giao công nghệ sản xuất gạch ngói đất sét nung bằng lò tunel đợc 33
nhà máy, góp phần thay đổi tận gốc nghề làm gạch ở Việt Nam.
- Tháng 8 năm 1995, Thủ tớng Chính phủ đã ký quyết định số 4265/KTN
phê duyệt dự án đầu t xây dựng Nhà máy gốm Granit nhân tạo của Công ty
Thạch Bàn, với tổng số vốn đầu t hơn 100 tỷ đồng Việt Nam. Ngày 21 tháng 11
năm 1996, mẻ sản phẩm Granit đầu tiên của Công ty ra lò. Đến nay, sau khi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tách dây chuyền sản xuất gạch ngói đất sét nung thành công ty cổ phần, doanh
thu của công ty đã đạt trên 100 tỷ VNĐ, sản lợng 1.000.000m2/năm. Công ty
đang triển khai lắp đặt dây chuyền 2 nhà máy Granit, đa sản lợng toàn công ty
lên 2.000.000m2/năm vào cuối năm 2000. Hiện nay, sản phẩm granit của công
ty đã đợc tiêu thụ trên toàn quốc, với 3 chi nhánh ở 3 miền, hơn 800 đại lý và b-
ớc đầu xuất khẩu sang Hàn Quốc, Ucraina, Lào.
Để phù hợp với các chính sách kinh tế xã hội và đứng vững trong nền kinh
tế thị trờng những năm gần đây Công ty đã đa dạng hoá ngành nghề kinh
doanh:
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu trang trí nội thất và vật t
thiết bị phục vụ ngành xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp (gạch, ngói,
gốm, sứ)
- T vấn xây dựng các công trình vật liệu xây dựng (gạch, gốm, sứ); t vấn sử
dụng máy móc thiết bị sản xuất gồm sứ và tổ chức chuyển giao công nghệ sản
xuất các sản phẩm gốm sứ.
- Các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.
Là một trong những đơn vị hàng đầu của ngành sản xuất vật liệu xây dựng
Việt Nam, Công ty luôn chú trọng đầu t nâng cao kỹ thuật công nghệ cho dây
chuyền sản xuất gạch ốp lát granit đạt chất lợng cao nhất, thoả mãn những nhu

Nguyên vật liệu
Sàng rung Sấy phem Kết chứa
Sàng rung(qua
khử từ)
Nạp liệu Nghiền bi Bể chứa có khuấy chậm
Si lô đơn màu
Si lô đa màu Máy ép Sấy đứng
Tráng men,
engobe
Trộn hai trục
Máy lựa chọn Lò nung Sấy tunel
Xe goòng
Sản phẩm đạt tiêu
chuẩnđóng gói
Máy vát cạnh,
mài bóng
Nhập kho thành
phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3) Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất của Công ty
Thạch Bàn
Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Nó thật sự cần thiết và không thể thiếu đợc trong sự vận hành
mọi hoạt động, đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý tại Công ty là một đội ngũ cán bộ có năng lực giữ vai trò chủ
chốt điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty một cách năng động và có hiệu
quả.
Sau khi cổ phần Nhà máy gạch ngói Thạch Bàn, Công ty Thạch Bàn gồm
có 4 nhà máy (xí nghiệp) thành viên: Nhà máy gạch ốp lát granit: Xí nghiệp
kinh doanh, xí nghiệp xây lắp và t vấn xây dựng; phân xởng cơ điện. Mỗi đơn vị

* Phòng tài kính - kế toán.
Có nhiệm vụ thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin về tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của từng xí nghiệp, nhà máy cũng nh của toàn
công ty. Cụ thể:
- Lập kế hoạch tài chính đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Lập kế hoạch và biện pháp quản lý các nguồn vốn; kiểm tra, giám sát
việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức hạch toán kế toán và phân tích các hoạt động kinh tế của công ty
theo quy định hiện hành của nhà nớc.
- Kiểm tra giám sát việc tiêu thụ sản phẩm và hoạt động kinh doanh khác.
* Phòng kế hoạch - kỹ thuật - ban KCS
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tháng, quý, năm, kế hoạch phát triển
của công ty
- Xây dựng các định mức vật t, kỹ thuật, lao động, tiền lơng đồng thời
quản lý việc thực hiện quy trình công nghệ, quy phạm kỹ thuật và các chỉ tiêu
kỹ thuật trong sản xuất của công ty. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ KH-Kế toán, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất. - Ban KCS:
Quản lý chất lợng nguyên, nhiên vật liệu, thiết bị nhập về công ty. Theo dõi,
kiểm tra chất lợng bán thành phẩm, thành phẩm trớc khi nhập kho.
* Phòng vật t - vận tải có nhiệm vụ:
- Quản lý tài sản trong các kho của công ty đảm bảo khoa học chính xác
và trung thực
- Khai thác và cung ứng toàn bộ vật t, máy móc thiết bị phục vụ cho sản
xuất kinh doanh và xây lắp toàn công ty.
- Quản lý và chủ động khai thác có hiệu quả các phơng tiện vận tải thuộc
phòng quản lý phục vụ hoạt động SXKD.
* Nhà máy gạch ốp lát granit
Là nơi trực tiếp tham gia chế tạo sản phẩm. Dới nhà máy là các bộ phận, tổ
sản xuất. Phòng thí nghiệm là bộ phận trực tiếp thuộc Nhà máy, phục vụ sản
xuất ở nhà máy.

nung
Tổ mài
Tổ cơ
điện
BP phục vụ:
- Nghiệp vụ
- Quản lý
-Bốc xếp
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4) Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán tại Công ty Thạch
Bàn
Do tính chất và đặc điểm sản xuất kinh doanh, tiêu thụ của một doanh
nghiệp công nghiệp nên bộ máy kế toán của công ty cũng phải tổ chức cho phù
hợp với cơ chế kinh doanh của mình.
Khi Nhà nớc ban hành chế độ kế toán mới, Phòng Tài chính - kế toán công
ty đã sớm áp dụng và thực hiện tốt. Trong điều kiện hiện tại phải quản lý hoạt
động của cả 4 đơn vị thành viên, nghiệp vụ phát sinh nhiều và phức tạp nhng
phòng vẫn giữ đợc bố trí gọn nhẹ, hợp lý, công việc đợc phân công cụ thể rõ
ràng cho từng kế toán viên. Công ty cũng đã đa chơng trình kế toán máy vào áp
dụng nhằm giảm bớt khối lợng công việc tính toán, tiết kiệm nhân lực trong
phòng.
Với đội ngũ kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình và
có trách nhiệm với công việc, phòng đã thực hiện công tác kế toán đáp ứng đợc
yêu cầu ngày càng cao của công ty. Công tác kế toán đợc tổ chức khá chặt chẽ
và khoa học. Công ty áp dụng tổ chức kế toán theo hình thức tập trung, tại các
xí nghiệp, nhà máy không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà bố trí các nhân viên
kinh tế chủ yếu làm nhiệm vụ thống kê. Mọi công việc phân loại, tổng hợp đợc
thực hiện tại phòng kế toán Công ty, kế toán căn cứ vào đó để xử lý chứng từ và

Granít
Kế toán
hàng hoá
Nhân viên kinh
tế PX cơ điện
Nhân viên kinh
tế XN xây lắp
Nhân viên kinh
tế XN kinh
doanh
Kế toán miền
bắc
Kế toán miền
nam
Kế toán miền
trung

Trích đoạn 044 Từ bảng phân bổ, ta có bảng tính khấu hao TSCĐ quí IV/
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status