báo cáo kiến tập tại công tác tổ chức quản lý của công ty CP TM hoàng vương - Pdf 31

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

MỤC LỤC
TIÊU ĐỀ

Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế toàn cầu đang phát triển với tốc độ nhanh chóng, hòa chung với nhịp
độ phát triển đó, kinh tế Việt Nam cũng có nhiều điểm khởi sắc. Đặc biệt là kể từ khi
Việt Nam gia nhập WTO và sau khi thoát khỏi suy thoái kinh tế, đây là cơ hội cho
chúng ta phát triển một cách tự do, bình đẳng mà không phải chịu bất cứ một rào cản
nào. Bên cạnh những thuận lợi là vô vàn khó khăn, thử thách phải đối mặt. Vì thế, để
tồn tại và phát triển thì bản thân mỗi DN phải luôn tự đổi mới, biết tận dụng, nắm bắt
kịp thời các cơ hội bên ngoài đem lại và phát huy tối đa nội lực bên trong. Đối với sinh
viên kiến thức học được từ sách vở là rất quan trọng nhưng chưa đủ, mà còn phải học
hỏi thêm rất nhiều từ đời sống thực tế. Nhà trường và Khoa đã tạo điều kiện cho chúng
em có đợt đi thực tập này với mục đích rèn luyện kỹ năng giao tiếp xã hội, quan hệ với
các đơn vị thực tập để thu thập dữ liệu cho báo cáo thưc tập. Đồng thời cho em ứng
dụng những kiến thức và kỹ năng có được từ các học phần đã học vào các hoạt động
thực tế tại đơn vị thực tập nhằm củng cố kiến thức và kỹ năng đã học, đồng thời bước
đầu phát triển kỹ năng nghề nghiệp.
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

1Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Báo cáo thực tập gồm 3 phần chính:
Phần I: Công tác tổ chức quản lý của Công ty CP TM Hoàng Vương

Số cổ phần đã đăng ký mua: 300.000 cổ phần
Vốn pháp định: 6.000.000.000
Ngành nghề kinh doanh: Chuyên cấp thép bán cho các công trình xây dựng, bán buôn
bán lẻ các loại thép tròn trơn, thép vằn.
Công ty CP TM Hoàng Vương là một công ty chuyên kinh doanh Vật liệu xây dựng
và dịch vụ thương mại được tổ chức hoạt động theo luật công ty, do Nhà nước ban
hành ngày 21/12/1999, DN có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài
khoản tại Ngân hàng Việt Nam.
Giấy phép kinh doanh số: 010200024, do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày
18/02/2002.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng
Vương
Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Vương được thành lập năm 2002 xuất thân từ
05 cửa hàng bán lẻ ở những vị trí trọng điểm tại Hà Nội chuyên kinh doanh thép xây
dựng. Đến nay, Công ty Hoàng Vương thực tế đã có hơn 15 năm kinh nghiệm trong
quản lý kinh doanh và phát triển. Là một Công ty có bề dầy kinh nghiệm thực tế với
những chiến lược phát triển sát thực luôn thay đổi và phù hợp với thời buổi kinh tế thị
trường. Qua nhiều năm xây dựng và phát triển Công ty Hoàng Vương đã thu được
những thành quả nhất định: Doanh thu năm sau cao hơn năm trước và đạt hàng trăm tỷ
mỗi năm.
- Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Vương chuyên cung cấp các sản phẩm thép
tròn trơn, thép vằn đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng của nhà sản xuất dùng trong
xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Với phương châm “Dịch vụ hoàn hảo vì lợi ích tối đa của khách hàng”, Công ty Cổ
phần Thương mại Hoàng Vương luôn đảm bảo ở mức độ cao nhất đối với việc phục
vụ nhu cầu của khách hàng và tư vấn hỗ trợ khách hàng. Công ty luôn áp dụng những
tiến bộ mới nhất về khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin để xây
dựng cơ sở dữ liệu nhằm phục vụ nhanh chóng đối với khách hàng, tạo môi trường
làm việc khoa học, đổi mới giúp cho mọi nhân viên có điều kiện phát huy năng lực và
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

Và rất nhiều các công trình trên rải rác khắp nơi như: Lào Cai, Phú Thọ, Nam Định,
Bắc Ninh, Lai Châu ...
1.1.4.Chính sách dịch vụ và nhân lực
● Dịch vụ hoàn hảo
Tuân thủ theo phương châm “DỊCH VỤ HOÀN HẢO VÌ LỢI ÍCH TỐI ĐA CỦA
KHÁCH HÀNG”, Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Vương luôn đặt chữ
“Tín”lên hàng đầu trong đạo đức kinh doanh nên hàng hoá đã cấp cho Công trình đều
là hàng của các nhà máy lớn có uy tín trên thị trường và qua sự kiểm soát chặt chẽ của
Công ty nên hàng hoá đều đạt quy cách và tiêu chuẩn chất lượng cao. Những dịch vụ
chính của chúng tôi gồm:
1 Tư vấn về các đặc điểm của từng chủng loại thép để khách hàng có sụ lựa chọn
đúng đắn và phù hợp nhất.
2 Vận chuyển đến tận chân Công trình.
2 Luôn cung cấp đầy đủ hàng hoá,đúng chủng loại,đúng thời gian
● Chính sách nhân lực
Việc cung cấp những sản phẩm kỹ thuật, kết cấu công trình luôn đòi hỏi phải có đội
ngũ nhân viên vừa có trình độ chuyên môn cao, vừa có kinh nghiệm lâu năm.

SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

4Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1.1.5 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản

ST
T



3

Tổng vốn:
-Vốn cố định

10.114,248

14.878,248

15.921,758

triệu đồng

-Vốn lưu động

916,897

1.507,873

3.108,631

298

339

392

Đại học


3,846

4,425

4

triệu đồng

Số công nhân viên
Số lượng:
Trình độ:

5

Thu nhập bình quân 3,268
của
người
lao
động/tháng

Người

Triệu đồng

1.2. Nhiệm vụ chính và nhiệm vụ khác của công ty
1.2.1Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của công ty
- Chức năng: Công ty Cổ phần Thương mại Hoàng Vương chuyên phân phối và
thương mại các sản phẩm thép tròn trơn, thép vằn đảm bảo đúng tiêu chuẩn chất lượng
của nhà sản xuất dùng trong xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi.
- Nhiệm vụ:

doanh nghiệp đều phải có tổ chức bộ máy quản lý. Tuỳ vào quy mô, loại hình doanh
nghiệp, đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp thành lập
ra các bộ phận quản lý thích hợp.
Bộ máy quản lý của công ty đưc theo mô hình quản lý tập trung như sau:
SƠ ĐỒ 1.1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó TGĐ
kinh doanh

Phó TGĐ
tài chính

Phòng Marketing

Phòng kinh doanh

Bộ phận kho

Trưởng phòng

Phòng tổ chức hành chính Phòng kế toán

Phó phòng

BP bán hàng

Do Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo phương thức trực tuyến, phòng tài vụ
được đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty. Vì vậy tổ chức bộ máy kế
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

1.3.2.Chức năng của các phòng, ban trong công ty
+ TổngGiám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty có quyền điều hành cao
nhất công ty, tổ chức chỉ đạo mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách chế độ
hiện hành của nhà nước. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt
động của công ty, đồng thời đại diện cho quyền lợi của toàn cán bộ, công nhân viên
toàn công ty.
+ Các phó tổng giám đốc: Theo sự phân công uỷ quyền của tổng giám đốc, có
trách nhiệm hoàn thành công việc được giao, khi tổng giám đốc vắng mặt thay mặt
tổng giám đốc giải quyết công việc đồng thời có quyền điều hành các phòng ban trong
phạm vi quyền hạn của mình.
+ Phòng marketing: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, thăm dò thị trường, giới
thiệu sản phẩm của Công ty đến người tiêu dùng.
+ Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc về các nghiệp
vụ trong kinh doanh, tìm kiếm thị trường đầu vào, nghiên cứu giá cả để lập ra các
phương án kinh doanh, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác để thực hiện tốt các
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý về các hồ sơ nhân sự của
công ty và việc theo dõi thực hiện các hợp đồng lao động giữa công ty ký với các cán
bộ, công nhân viên làm việc tại công ty, theo dõi chấm công hàng ngày, tổ chức công
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

7Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

việc đoàn thể, tiếp nhận điện thoại giao dịch của công ty, công tác bảo vệ, đảm bảo vệ
sinh an toàn của công ty theo đúng quy định.
+ Phòng kế toán: Có nhiệm vụ quản lý tài chính, chịu trách nhiệm trước tổng
giám đốc về thực hiện chế độ hạch toán kế toán của nhà nước, kiểm tra thường xuyên


15.807.045.775

16.596.191.381

2

Tài sản lưu động

3.750.452.671

3.853.675.840

11.939.209.505

3

Tổng nợ

2.500.000.000

2.500.000.000

2.500.000.000

4

Nợ ngắn hạn

2.100.000.000

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7
-

Tổng Doanh Thu

16.939.167.820

18.397.243.039

22.991.928.447

Tình thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát của doanh nghiệp

Công tác kiểm tra tài chính nội bộ được tiến hành theo từng quý, và các thanh tra
nội bộ có nhiệm vụ báo cáo chi tiết mọi hoạt động của toàn công ty, để từ đó ban lãnh
đạo công ty có các biện pháp, kế hoạch về tài chính và các chính sách để thay đổi lại.
Hai năm một lần sẽ quyết toán thuế.
Cứ cuối mỗi tháng kế toán công ty có nhiệm vụ kê khai thuế để nộp cho chi cục
thuế Thanh Xuân và mỗi quý làm báo cáo thống kê , bên cạnh đó mỗi quý Công ty
cũng phải báo cáo lên thuế về hoạt động kinh doanh, doanh thu của mình.

1.3.4. Chính sách, chế độ kế toán
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Công ty tính kỳ kế toán theo quý, niên
độ kế toán của công ty theo năm tài chính hiện hành, bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết
thúc vào ngày 31/12/N. :
Theo quy định hiện hành, kế toán hạch toán hàng tồn kho trong Công ty áp dụng
phương pháp KKTX. Đây là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng,

Công ty.
-Quy trình hạch toán:
Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là hình thức nhật ký chung

1.3.4.2.Tình hình tổ chức thực hiện kế toán
Mô hình công tác kế toán của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 1.2: BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp

Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán
Kế toán
tiền lương
giá thành kiêm kế toán TSCĐ và NVL Thủ quỹ

1.3.4.3.Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán:
+ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung toàn bộ công tác kế toán ở công ty,
chỉ đạo mọi hoạt động tài chính, trực tiếp thông báo cung cấp thông tin kinh tế cho
tổng giám đốc, là người tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên
cơ sở số liệu sổ sách đến kỳ kế toán và quyết toán nộp cấp trên duyệt, chịu trách nhiệm
trước nhà nước về quản lý tài chính theo điều lệ kế toán trưởng do nhà nước quy định.
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

10Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

+ Kế toán vốn bằng tiền kiêm kế toán tiền lương: Là người tổng hợp tình hình
tiền lương và các khoản trích theo lương, cung cấp thông tin cho kế toán giá thành để

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

11Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Đối chiếu
Ghi cuối tháng
-

Doanh nghiệp áp dụng cách tính giá đối với NVL, hàng hóa xuất kho theo phương
pháp bình quân gia quyền.

-

Sử dụng phương pháp tập hợp CPSX và tính giá thành theo phương pháp KKTX.

-

Sử dụng phương pháp tính khấu hao theo phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.

-

Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (giản
đơn).



-

Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết sử
dụng để lập báo cáo kế toán.

1.3.5. Điểm tổ chức phòng kinh doanh
Công ty là một công ty thương mại, buôn bán chủ yếu là thép xây dựng. Vì vậy, thị
trường của công ty được tập trung vào 4 mảng chính đó là: Các Công trình nhà
nước,Các công trình tư nhân, các Đại lý, và bán lẻ.
1.4. Tổ chức kinh doanh thương mại của công ty
Công ty sản xuất mặt hàng thép các loại phục vụ cho nhu cầu xây dựng của các
hộ gia đình hay được sử dụng trong các nhà hàng, khách sạn, nhà chung cư cao tầng,
công trình quốc gia…
Các sản phẩm được sản xuất từ những nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng
và trên một dây chuyền công nghệ hiện đại nên cho ra đời các sản phẩm có chất lượng
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

12Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

tốt và được khách hàng tín nhiệm.
Các sản phẩm chủ yếu của công ty
- Lưới thép hàn dùng cho cốt thép trong kết cấu bê tông: phục vụ các công trình
xây dựng cầu đường giao thông, nhà máy và nhà cao tầng, vách ngăn chắn đất, vách
ngăn chắn đất cho các công trình thủy lợi, thủy điện... (TCXDVN 267/2000)
- Tấm sàn VIETDUCSTEEL: Vật liệu công nghệ mới giúp cho việc xây dựng
công trình tiết kiệm chi phí (từ 5-10%), rút ngắn thời gian xây dựng (trung bình rút

Tổng doanh thu tiêu thụ
18.397.243.03 22.991.928.44
thép:
9
7
Trong đó:
- Nhóm Thép D6
7.711.252.567 11.899.357.06
triệu đồng
- Nhóm Thép D10
6.836.227.338
7
- Nhóm Thép D12
3.849.763.134 9.493.974.580
1.598.596.800
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

13Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Sản lượng:
- Nhóm Thép D6
453.603
699.962
- Nhóm Thép D10
399.779

tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng dịch vụ phục vụ, đáp ứng những
đòi hỏi khắt khe hơn của người tiêu dùng, đồng thời vạch rõ chiến lược thị trường
hướng tới của Công ty là đưa sản phẩm đến mọi miền đất nước.
b) Chính sách giá
Ngày nay giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn là yếu tố
quan trọng trong việc thu hút khách hàng, đặc biệt là trong thị trường cạnh tranh gay
gắt này. Các loại vật liệu xây dựng trên thị trường hiện nay khá phổ biến, vì vậy tuỳ
theo nhu cầu của từng phân đoạn khách hàng mà công ty sẽ đưa ra những mức giá phù
hợp.
Bảng 2.2.Bảng giá một số mặt hàng chủ yếu của công ty.
Tên sản phẩm

Giá / kg

Thép D6

Công ty
17.000

Thương hiệu khác
17.000 - 20.000

Thép D10

17.100

17.100 – 20.100

SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5


c) Chính sách phân phối
Áp dụng chính sách phân phối trên tất cả các kênh nhằm đem lại sự tiện ích nhất
cho khách hàng.Tại mỗi khu vực, tỉnh, thành phố, công ty đều có nhiều chi nhánh tại
khu vực nhằm mục đích phục vụ khách hàng tốt nhất có thể từ quá trình bán đến quá
trình giao hàng.Bên cạnh đó việc khai thác, cập nhật và xử lý thông tin phản hồi từ
khách hàng luôn được quan tâm thường xuyên và liên tục.

Sơ đồ 2.1: Các kênh phân phối của công ty:
Kênh 1
Nhà sản xuất

Đại lí

Người bán lẻ

Người TD

Kênh 2
Nhà sản xuất

Người bán lẻ

Người TD

Công ty chủ yếu áp dụng kênh phân phối 2.Công ty giao hàng cho các đại lý, nhà
phân phối, cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng sẽ trực tiếp tới mua hoặc đặt
hàng.Ngoài ra công ty còn sử dụng các hình thức rao vặt, nhận đặt hàng, bán hàng qua
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

15Báo cáo thực tập cơ sở ngành

bảotiêu chuẩn chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao độngđảm bảo
đúng tiến độ yêu cầu của nhà quản lý.Trong những năm gần đây do sự biến động của
nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trườngthường là tăng cao khôn
lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật liệu vàcông cụ dụng cụ tăng cao làm ảnh
hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của Công ty vì vậy việc quản lý và hạch
toán chặt chẽ nguyên vật liệuvà công cụ dụng cụ giúp cho Công ty năng động hơn
trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.2.1.Khái niệm đặc điểm ,vật liệu công cụ dụng cụ
2.2.1.1.Khái niệm
- Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và
chuyển dịch giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

16Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

- Công cụ ,dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn quy định về
giá trị và thời gian sử dụng của TSCĐ ,tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất thường vẫn
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu và giá trị hao mòn dần chuyển dịch từng
phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Ngoài ra, những tư liệu sau đây không phân biệt tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng vẫn hạch toán là công cụ dụng cụ :
+ Các loại bao bì dùng để đựng vật tư hàng hóa trong quá trình mua,bảo quản dự
trữ,và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
+ Các loại lán trại tạm thời, đà giáo (ngành xây dựng cơ bản), ván khuôn, công cụ

lí NVL, dụng cụ. Do đó khi tiếp nhận thì thủ kho phải kiểm tra kĩ lưỡng, chính xác số
lượng, chất lượng và những biến động về giá…dưới sự chứng kiến của người bàn giao
và thủ kho, sau đó mới được nhập kho. Khi mua mới nhiên liệu, dụng cụ khác thì phải
có hóa đơn, chứng từ hợp lệ như: hóa đơn mua hàng, phiếu nhập kho,biên bản kiểm
nghiệm, chứng từ thanh toán tiền hàng.
Thủ tục nhập kho:

SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

17Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khi nguyên vật liệu được nhập về bộ phận kỹ thuật của Công ty kiểm tra về chất
lượng, chủng loại theo đúng chế độ kế toán quy định. Nếu không đúng theo yêu cầu thì
không làm thủ tục nhập kho và chờ ý kiến của ban giám đốc.
Nếu đúng theo yêu cầu thì tiến hành nhập kho. Thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý
của số nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn so với thực tế trên tất cả các mặt số lượng, chất
lượng, chủng lọai, quy cách và tiến hành nhập kho.
b) Tổ chức quản lí NVL, dụng cụ trong kho
Kho là nơi chứa đựng, bảo quản tất cả NVL, dụng cụ. Để tránh hiện tượng mất mát và
đảm bảo số lượng, chất lượng NVL thì thủ kho phải làm tốt nhiệm vụ của mình:
- Đảm bảo đủ số lượng, chất lượng toàn bộ NVL, dụng cụ…trong kho
- Nắm vững số lượng NVL, dụng cụ để sẵn sàng cấp phát theo yêu cầu nhà thầu xây
dựng.
- Đảm bảo thuận tiện việc nhập xuất, nghiêm chỉnh chấp hành chế độ và thủ tục quy
định
- Có đầy đủ chứng từ và cập nhật thường xuyên theo nguyên tắc lũy kế làm sao biết
được lượng nhập xuất tồn hàng ngày, hàng tháng.

Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua và dự trữ vật liệu, công cụ dụng
cụ. Phát hiện kịp thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý
nhằm hạn chế thiệt hại ở mức thấp nhất.
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

18Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Phân bổ giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.

-

Phân loại nguyên vật liệu (Công cụ, dụng cụ) là việc sắp xếp vật liệu ( Công cụ dụng
cụ ) thành từng loại từng nhóm theo một tiêu thức nhất định.
Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế.



Nguyên vật liệu, hàng hóa liệu chính. : Thép.

-

Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn cung cấp.


-

Nguyên vật liệu hàng hóa nhập từ bên ngoài: hàng hóa, vật liệu góp vốn liên

trừ nếu doanh nghiệp tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
+ Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, đóng
gói, tiền thuê kho, thuê bãi, chỗ để vật liệu, tiền công tác phí của cán bộ thu mua.Các
khoản khác như: Lương, bảo hiễm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, khấu hao
tài sản cố định ở trạm thu mua độc lập, hao hụt tự nhiên trong định mức của quá trình
thu mua.

Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành, các chứng từ kế toán về vật tư bao gồm có:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01)

Công Ty Cổ phần TM Hoàng
Vương

Mẫu số: 02- VTQD số: 15/2006
QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 06 tháng 03 năm 2012
Nợ TK 156

Số 03

Có TK 111
Họ và tên người nhận: Nguyễn Văn Minh
SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

19Báo cáo thực tập cơ sở ngành



3.250

3.250

17.000

55.250.000

02

Thép D10

Kg

987

987

17.200

16.976.400

03

Thép D12

Kg

2.130

QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Tài Chính

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 03 năm 2012
Nợ TK 131
Có TK 156
Họ và tên người nhận: Nguyễn Hồng Phong
Địa chỉ (bộ phận): Công ty Cổ phần Xây dựng GB
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: Công ty

Số 03

ĐVT: VNĐ

SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

20Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật
tư, dụng cụ, SP, HH Mã Đơn
TT
vị
số
tính


1.258

1.258

17.400

21.889.200

03

Thép D22

Kg

3.225

3.225

17.300

55.792.500

Số lượng

Cộng

94.542.300

Ngày 03 tháng 03 năm 2012

Nhập trong
kỳ
10.320.000
996.000

3.452.000

19.565.000

SV: Vũ Thị Cúc – ĐH QTKD2 K5

Đơn vị tính: Đồng
Xuất trong kỳ
Cuối kỳ
6.722.000
843.000

4.923.000
453.000

16.985.000

6.248.000

21Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2.3. Công tác quản lý tài sản cố định trong doanh nghiệp

Bảng 2.3. Bảng cân đối tài sản cố định
Tăng trong kỳ
Giảm trong kỳ

Loại
Loại
Loại
ST
Loại
Loại TSCĐ
đầu tổn
hiện
tổng khôn cũ bị
T
Cty đã
năm g số
đại
số
g cần
huỷ

hơn
dung
bỏ
A
Dùng trong
sản xuất cơ
bản
Tổng số
43

Tổng số
Trong đó:
- Máy tính

1
7
20
15
0

11
5

- Máy in

1

-Máy Fax
-Máy điều hòa

1
4

0
2
3 Xe 2,5t Xe
3,5t
5 Cân,
kéo cắt
thép

photo)

2

1

0

0
Xe
2,5t
Kéo
cắt

1
8
22
18

Máy
bàn

0

2

0
0

1

Giá trị sử dụng của máy móc còn khá lớn.Bên cạnh đó, giá trị tài sản là thiết bị sản
xuất chiếm số lượng nhiều nhất trong kết cấu tài sản cố định cho thấy sự tạo lập ổn
định trong sản xuất và đầu tư cho sản xuất luôn được công ty chú trọng.
Nghiên cứu tình hình tăng giảm tài sản cố định:
Hệ số tăng tài sản cố định: A1
Hệ số giảm tài sản cố định: B1
Hệ số đổi mới tài sản cố định: C1
Hệ số loại bỏ tài sản cố định: D1
Theo đó, dựa vào bảng thống kê tài sản cố định, ta có:
A1 = =.100% = 12.3 %
B1 = =.100% = 5.68%.
Tài sản tăng trong năm 2012 của công ty toàn bộ là do đổi mới nên hệ số đổi mới
tài sản cố định = Hệ số tăng tài sản cố định (C1 = A1).
Tài sản loại bỏ trong năm toàn bộ do cũ , đã hết thời hạn khấu hao nên hệ số loại
bỏ tài sản cố định = Hệ số giảm tài sản cố định (D1 = B1).
Thống kê hiệu quả sử dụng TSCĐ:
Tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong năm 2009
=
== 2.028.435.000 đồng.
So sánh giữa mức thu nhập của doanh nghiệp trong năm 2012 với giá trị tổng tài
sản cố định bình quân trong năm: (F)
F = = = 0.34 (lần)
Hệ số trang bị tài sản cố định cho một công nhân trực tiếp hoặc 1 chỗ làm việc: (Y)
Y = = = 6.761.450 đồng.
Nhận xét:
Công ty đã chú trọng đến việc đổi mới, thay thế máy móc, trang thiết bị. Tuy nhiên
tổng thu nhập trên tổng giá trị tài sản cố định bình quân trong năm khá thấp, công ty
phải điều chỉnh lại hình kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó thì chỉ số trang bị TSCĐ cho 1 công nhân viên là khá tốt chứng tỏ
công ty vẫn luôn đầu tư cho trang thiết bị.


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

50

5

2
0
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)

1

0

2.4 Công tác quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp
2.4.1. Đặc điểm và tình hình lao động tại công ty
Công ty Cổ phần thương mại Hoàng Vương có 300 công nhân lao động trong đó
có: 100 lao động trực tiếp
200 lao động gián tiếp
Nam: 200 người
Nữ: 100 người
- Trình độ đại học 100 người, các trình độ khác 200 người. Phần lớn lao động
của Công ty đều là những người chuyên tâm với công việc, ham học hỏi. Họ là những
người có năng lực, nhạy bén trong công việc và không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghề nghịêp.
- Phân loại lao động trong Công ty Cổ phần thương mại Hoàng Vương
Cách phân loại lao động trong Công ty Cổ phần thương mại Hoàng Vương là
phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất kinh doanh, với cách phân loại
này thì có 2 nhóm lao động gián tiếp và lao động trực tiếp.

25.758
154.548

2

Trần Văn Dũng

2.262.600

113.130

22.626

135.756

3

Trần Văn Thanh

2.192.400

109.620

21.924

131.544

4

Nguyễn Văn Lâm


25Báo cáo thực tập cơ sở ngành


Trích đoạn (III.06) 5.Phải trả người lao động
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status