Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long - Pdf 31

I, Quá trình hình thành và phát triển của Công
ty cổ phần Thăng Long
1. Giới thiệu chung về Công ty.
Công ty cổ phần Thăng Long trớc khi cổ phần hoá là Công ty rợu nớc giải khát
Thăng Long - một doanh nghiệp nhà nớc dới sự quản lý của sở thơng mại Hà
Nội.
Tên Công ty : Công ty rợu và nớc giải khát Thăng Long
Tên giao dịch : Thang Long wine and soft drink company.
Trụ sở giao dịch : 181 Lạc Long quân, Cầu Giấy Hà Nội
Đăng ký kinh doanh: 109509 Ngày 3/3/1994
Theo chủ trơng của Đảng và nhà nớc là cổ phần hoá DNNN chuyển dần các
doanh nghiệp nhà nớc thành Công ty cổ phần, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
Tháng 6 năm 2001, Công ty đã có quyết định chuyển đổi thành Công ty cổ
phần trong đó cổ hần nhà nớc chiếm 40%.
Tên công ty :công ty cổ phần Thăng Long.
Tên giao dịch : Thang Long joint-stock company.
Đăng ký kinh doanh: 0103001012 Ngày 3/5/2002
những ngành nghề kinh doanh chính của cty khi đăng ký:
* Sản xuất các loại đồ uống có công và không cồn theo phơng pháp công
nghiệp
* Kinh doanh các sản phẩm hàng hoá ăn uống, lơng thực thực phẩm chế biến
của các doanh nghiệp.
* Sản xuất các loại bao bì từ P.E để phục vụ nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp...
Trong đó mặt hàng sản xuất chính là rợu và nớc giải khát. Rợu là mặt hàng
chủ yếu gồm các loại Vang: Vang Thăng Long nhãn vàng, Vang nho, Vang
dứa, Vang sơn tra, Vang 2 năm, Vang 5 năm, Rợu nếp mới và hai sản phẩm mới
là Vang Pháp đóng chai và Vang nổ,
Với sự phong phú về chủng loại và đảm bảo chất lợng sản phẩm, sản phẩm của
công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trờng, tạo đợc uy tín trên thị tr-
ờng, đặc biệt là thị trờng ở miền bắc- thị trờng chủ yếu của Công ty đáp ứng

Có thể coi 5 năm từ 1994-1998 là giai đoạn phát triển đột biến về năng lực
sản xuất và thị trờng tiêu thụ của Công ty . Trong 5 năm này, thiết bị công nghệ
sản xuất của Công ty đã thay đổi rõ rệt. Sản xuất khinh doanh của Công ty
phát triển với tốc độ ổn định với mức tăng trởng có năm 65%. Công ty mạnh
dạn đầu t 11 tỉ đồng cho thiết bị nhà xởng thiết bị các công trình phúc lợi. Quy
mô sản xuất đợc mở rộng. Từ 50 lao động ban đầu đến nay Công ty đã có gần
300 lao động. Công ty mở thêm phân xởng II ở Vĩnh Tuy Thanh Trì, xởng chế
biến nớc ép quả ở Ninh Thuận. Trên cơ sở đó chất lợng sản phẩm cũng đã thay
đổi rõ rệt thông qua việc áp dụng vào sản xuất những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
kết quả nghiên cứu của các đề tài khoa học, cải tiến bằng vốn tự có.
Nhờ sự đầu t và phấn đầu sản xuất từ năm 1994 đến 1997 sản lợng Rợu
Vang đã không ngừng tăng lên gấp 3 lần từ 1,6 triệu lít (năm 1994) lên 4,8 triệu
trang

2
lít (năm 1997). Thị trờng Vang Thăng Long mở rộng khắp tỉnh thành miền bắc
và một số tỉnh thành miền Trung và Nam bộ.
* Giai đoạn 3: từ1997 đến nay: cơ giới hoá và tự động hoá
Công ty coi đây là giai đoạn bản lề phải chuyển đổi từ nửa cơ giới sang cơ
giới và tự động hoá tạo điều kiện ổn định chất lợng sản lợng theo yêu cầu của
thị trờng .Với chiến lợc mở rộng thị trờng ra cả nớc và quốc tế.
Để đáp ứng yêu cầu này công ty đã tích cc tìm hiểu và áp dụng các hệ thống
quản lý chất lợng quốc tế GMP ( Good manufacturing practice - Điều kiện để
thực hành sản xuất tốt ), HACCP ( Hazard analyis critical control point Hệ
thống phân tích xác định và kiểm soát các điểm nguy hại trọng yếu trong quá
trình chế biến thc phẩm ) đến hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc
tế (ISO 9000 ) năm 2000 công ty đợc cấp chứng chỉ ISO 9002 (1994) , năm
2001 là chứng chỉ HACCP . Đầu t cơ sở vật chất tơng xứng với quá trình cải
tiến công nghệ . Công ty đang tích cực đẩy mạnh INOX hoá các bể chứa , ống
dẫn theo công nghệ mới.

quân đầu ngời
triệu đồng/tháng 0,146 1,4 9,6
( nguồn : phòng thị trờng Công ty cổ phần Thăng Long)
chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế tăng không tơng xứng với chỉ tiêu doanh thu cho
thấy sự cạnh tranh găy gắt giữa các đơn vị sản xuất rợu. Tuy nhiên hiện nay, với
sự đa dạng chủng loại sản phẩm và chất lợng ngày càng nâng cao thì Công ty
chiếm một thị phần không nhỏ trong thị trờng Rợu khoảng 36% về sản lợng và
29% về doanh thu.
Để thấy rõ sự phát triển nay ta xem xét một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của
Công ty trong 3 năm trở lại đây.
trang

4
Chỉ tiêu Đơn vị năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
So sánh 2000/1999 So sánh 2001/2000
chênh lệch Tỷ lệ Chênh lệch Tỷ lệ
Sản lợng 1000 lít 4995 5032 5200 37 0,73 168 3,34
Doanh thu Tỷ đồng 58,91 62,55 63 3640 6,18 450 0,72
Chi phí Tỷ đồng 55,798 58,607 59,013 2890 5,03 406 0,69
Nộp ngân sách Tỷ đồng 9,45 10 10,3 550 5,82 100 1
Lợi nhuân trớc
thuế
Tỷ đồng 3,112 3,943 3,987 831 26,7 44 1,12
(Nguồn: Phòng thị trờng Công ty cổ phần Thăng Long)
Qua biểu trên cho ta thấy: các chỉ tiêu có xu hớng tăng lên theo số tuyệt đối.

triệu đồng/ngời/tháng. Đây là mức thu nhập khá so với thu nhập chung của cả
nớc. Với số lợng lao động là 272 ngời năm 1998 đến nay là 300 ngời nhằm
trang

5
phục vụ cho sự tăng lên cuả năng lực sản xuất và khai thác hết công suất máy
móc thiết bị. Số lợng công nhân tăng qua các năm tỉ lệ thuận với tốc độ tăng
thu nhập chứng tỏ Công ty rất quan tâm tới đời sống cán bộ công nhân viên vì
đây là nhân tố quan trọng mang tính sáng tạo, tạo ra sản phẩm cho doanh
nghiệp. Nh vậy qua phần trên cho ta một cái nhìn tổng quan về hoạt động sản
xuất kinh doanh sự tăng trởng phát triển của Công ty trong thời gian qua.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc Công ty còn bộc lộ những hạn chế. Về
hình thức sản phẩm đợc hiểu là toàn bộ những yếu tố cảm quan bên ngoài sản
phẩm để nhận biết và phân biệt với sản phẩm khác nh loại chai, kiểu dáng nhãn
mác, quy cách đóng gói. Hình thức bao bì là một yếu tố cảm quan quan trọng
quyết định đến lợng tiêu thụ của sản phẩm Công ty chỉ dùng một loại chai thuỷ
tinh tròn trong suốt cho các loại sản phẩm. Vang Thăng Long là sản phẩm có
tính thời vụ rất cao, sản phẩm đợc tiêu thụ chủ yếu vào quý 4 và tháng 1 năm
sau. Đây là đặc điểm quan trọng ảnh hởng tới chính sách giá của Công ty.
Nhãn mác sản phẩm của Công ty cha thực sự thu hút ngời tiêu dùng so với đối
thủ cạng tranh về màu sắc hoạ tiết còn dễ nhầm lẫn giữa một số sản phẩm cùng
loại.
Hiện nay, những hoạt động về Marketing của Công ty còn nhiều hạn chế. Ng-
ời tiêu dùng chỉ biết tới sản phẩm truyền thống của Công ty mà cha biết tới các
sản phẩm mới. Do vậy lợng bán không cao. Những hoạt động xúc tiến thơng
mại chỉ dừng lại ở hỗ trợ vận chuyển và giảm giá chiết khấu, quảng cáo trên
báo chí, tham gia hội chợ triển lãm. Các hình thức khác hiếm thấy. Hàng năm
Công ty danh 1% tổng doanh thu cho hoạt động Marketing. Mức chi nh vậy là
ít nên trong năm 2000 và 2001 doanh thu tăng không đáng kể. Nh vậy, kết quả
hoạt động marketing cha cao. Có nhiều nguyên nhân cho hạn chế này. Khách

ra làm 3 miền bắc-trung-nam va thị trờng quốc tế. Nhng công ty chọn thị trờng
miền bắc là thị trờng trọng điểm cho việc đầu t phát triển sản phẩm Vang
Thăng Long. Khi sản phẩm đã đợc chấp nhận sẽ tạo ra thị hiếu yêu thích tiêu
dùng sản phẩm ra các tỉnh khác, nên chính sách của Công ty là tập trung duy trì
củng cố phát triển thị trờng Hà Nội. Hàng năm thị trờng này tiêu thụ tới 60%
sản lợng tiêu thụ toàn Công ty với 13 đại lý năm 2001 chiếm 55% tổng số đại
lý. Số đại lý này tiêu thụ cho Công ty 99.174 chai rợu chiếm 59,36% số lợng r-
ợu bán cho đại lý. Trên thị trờng này Công ty chịu sự cạnh tranh từ nhiều đối
thủ nhất là Công ty rợu Hà Nội.
Thị trờng miền Trung cũng đợc Công ty quan tâm phát triển khá sớm song
trong năm 2001 Công ty mới có 6 đại lý tại khu vực này chiếm 23% tổng số
đại lý trên toàn quốc. Một đặc điểm của thị trờng này là mức sống của ngời dân
ở đây còn thấp nên Công ty chỉ tiêu thụ đợc ở các thành phố với số lợng tiêu
thụ qua đại lý là 42.900 chai chiếm 23,34% tổng số chai tiêu thụ qua kênh đại
lý. Trên thị trờng này sản phẩm cạnh tranh chủ yếu của Công ty là các loại rợu
tự nấu của ngời dân.
Thị trờng miền Nam là thị trờng tiềm năng của Công ty với 6 đại lý và sản l-
ợng tiêu thụ là 41.705 chai. Đây là thị trờng có quy mô lớn đang đợc Công ty
quan tâm phát triển.
Thị trờng quốc tế là định hớng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
Tuy còn những hạn chế nhng Công ty đã chuẩn bị việc thâm nhập bằng cách
trang

7
tham gia hội chợ ở nớc ngoài giới thiệu sản phẩm Vang Thăng Long, đăng ký
nhãn hiệu hàng hoá để doanh nghiệp có chính sách bảo vệ đặc biệt khi nớc ta
tham gia khu vức mậu dịch tự do AFTA và WTO.
Công ty đang từng bớc xâm nhập thị trơng trung cao cấp với sản phẩm Vang
nổ và Vang pháp đóng chai. Do vậy Công ty đang lập một chơng trình hành
động với hình thức Marketing cụ thể nhằm nâng cao sức tiêu dùng của ngời dân

trang

8
Ngoài nguồn nguyên liệu chính là trên, đờng cũng là một thành phần không
thể thiếu có ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm . Vì vậy, Công ty đề ra tiêu
chuẩn về đờng nh sau: đờng phải có màu Vàng, có mùi thơm của đờng, không
có mùi mật khét cánh to óng ánh, không dính bết không vón cục., hàm lợng đ-
ờng 97-98,5%.
Đó là những yêu cầu của hệ thống quản lý chất lợng mà Công ty đã đạt đợc.
Hàng năm Công ty nhập khoảng 2000 tấn hoa quả phục vụ choquá trình sản
xuất. Công tác kiểm tra chất lợng đợc thực hiện tốt nên sản phẩm có chất lợng
cao.
3. đặc điểm về lao động.
Lao động là yếu tố cơ bản của quá trinh sản xuất kinh doanh và là nhân tố
đóng vai trò sáng tạo. Lao động luôn luôn đợc coi là nhân tố có ý nghĩa quyết
định đối với mọi hoạt động của doanh nghiep, vơi việc sáng tạo ra và sử dụng
các yếu tố khác của quá trinh sản xuât kinh doanh. Do vậy lao động là nhân tố
có vai trò quyết định với việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh và thực hiện hững mục tiêu của doanh nghiệp. Kỹ năng
kinh nghiêm đạo đức kinh doanh là những điều kiện để Công ty nâng cao chấtl-
ợng và lợi thế cạnh tranh. đặc biệt khi Công ty đang hớng tới hệ thống quản lý
chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000: coi nhân tố con ngời có tiềm
năng lớn và phải khai thác tối đa những tiêm năng này để phục vụ lợi ích của
doanh nghiệp, xã hội và bản thân họ. Mặt khác, sự tiến bộ của kỹ thuật dẫn tới
trình độ tự động hoá sản xuất ngày càng cao. Sự hình thành các dây chuyền sản
xuất bán tự động và tự động hoá đã làm thay đổi nôi dung của tổ chức lao động.
Nhận thức đợc vấn đề này, Công ty đã không ngừng nâng cao số lợng và chất l-
ợng ngời lao động,. Bên canh đó, Công ty luôn đổi mới hình thức cơ chế tuyển
dụng, chú trọng đào tạo bồi dỡng thêm kiến thức cho ngời lao động đáp ứng
những đòi hỏi của trình độ thiết bị hiện đại và phơng

lệ
Đại học 39 13,6 42 14,38 43 14,6 3 7,6
9
1 2,38
Trung cấp 30 10,5 33 11,3 33 11,2 3 10 0 0
CNKT 165 57,7 175 59,93 177 60 10 6,0
6
2 1,14
LĐPT 52 18,2 42 14,38 42 14,2 -10 -19 0 0
Tổng số 286 100 292 100 295 100
trang

9
Qua số liệu cho thấy: cơ câu lao động thay đổi theo hớng tích cực, sự gia tăng
dù nhỏ của tỉ trọng lao động có trình độ đại học thể hiện xu hớng tăng năm
2000/1999 tăng 7,69% năm 2001/2000 tăng 2,38%.
Số lợng công nhân kỹ thuật chiếm một tỉ trọng lớn và không ngừng gia tăng.
Sự giảm sút của lao động phổ thông2000/1999 là 19%.
Sự gia tăng của lao động có trình độ đại học, công nhân kỹ thuật, trung cấp
với tốc độ nhỏ và sự giảm sút của lao động phổ thông làm cho tổng số lao động
của Công ty tăng lên với số lợng ít, chứng tỏ hoạt động quản trị lao động với
mục tiêu giảm thiểu chi phí đạt hiệu quả.
Nh ta đã biết thực chất của quản trị doanh nghiệp là quản trị con ngời. đẻ
quản trị doanh nghiệp có hiệu quả ngời ta tập trung là giải pháp quản trị nhân
lực thông qua đó thực hiện quản trị các yếu tố khác của quá trình sản xuất. Ng-
ời lao động trong doanh ngiệp vừa là chủ thể quản trị vừa là đối tợng của quản
trị. Lao động với t cách là bộ phận cấu thành tổ chức phục vụ lợi ích con ngời
là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Đảm bảo lợi ích của ngời lao động bao giờ
cũng là mục tiêu mà doanh nghiệp không thể bỏ qua. để thực hiện các hoạt
động cần có sức lao động." Tiền lơng là giá cả của sức lao động". Sức lao động

Có thể nói rằng chính sách chế độ đãi ngộ với công nhân viên Công ty đã
góp phần tích cực vao những thành tựu, mục tiêu của Công ty. đ là điều kiện
mà doanh nghiệp không thể coi nhẹ để đứng vững trong cạnh tranh, tồn tại và
tiếp tục phát triển.
4. Đặc điểm về công nghệ sản xuất rợu Vang.
Rợu vang đợc chế biến qua hai giai đoạn
*. Giai đoạn sản xuất nớc cốt
*. Giai đoạn sản xuất rợu vang.
4.1 Giai đoạn sản xuất nớc cốt.
Nớc cốt đợc sản xuất theo phơng pháp ngâm trích ly dịch quả trong bể
INOX thời điểm sản xuất nớc cốt voà tháng 4,5,6 và tháng 10.
Sản xuất nớc cốt dâu vào tháng 4 với thời gian ngâm là 5 ngày.
Sản xuất nớc cốt mơ mai mận vào tháng 5 với thời gian ngâm là 20 đến 30
ngày.
Sản xuất nớc cốt dứa trên máy xé và máy ép không có giai đoạn ngâm, nớc
cốt thành phẩm sản xuất ra cùng một ngày không mất thời gian ngâm quả.
Sản xuất nớc cốt sơn tra vào tháng 10 với thời gian ngâm là 15 ngày.
Các loại quả đợc thu mua về qua khâu kiểm tra chất lợng đa vào xử lý(rửa,
thái, ép, xay) sau đó đa vào bể ngâm. Rải một lớp quả với một lớp
đờng theo tỉ lệ tơng xứng cứ nh thế thành 3 lớp trong cùng một bể. Tuỳ theo
từng loại quả có thời gian đảo và vớt bã khác nhau. Bã sau khi vớt để từ 4 đến 6
ngày để thu hồi nốt lợng nớc cốt còn lại.Bã đợc sản xuất ra sản phẩm phụ là ô
mai, mứt.
trang

11
4.2 Quy trình sản xuất rợu vang thăng long
trang

12

Chỉ tiêu cảm quan: chát lỏng trong, màu nâu sẫm, mùi thơm đặc trng hoa
quả có vị chua chát rõ ràng không có vị lạ
Chỉ tiêu lý hoá: Hàm lợng etanol 14,5-15,5 vol
Hàm lợng đờng (quy về saroza) 65-70 g/l
Hàm lợng chất hoà tan 85-100 g/l
Hàm lợng axít toàn phần (quy về axít citríc) 5-6,5 g/l, axít bay
hơi 0,8-1 g/l
Chỉ tiêu vi sinh: vi sinh vật gây đục không đợc có.
Ecoli không đợc có, tổng số vi khuẩn yếm khí không đợc lớn
hơn100kl/l
5. Cơ sở vật chất và trang nthiết bị sử dụng.
*Diện tích mặt bằng, nhà xởng2000m2
*Mặt bằng sử dụng1507m2
*Nhà rửa chai: 120m2.
*Nhà đóng rợu, dán nhãn: 230m2.
*Nhà lọc 48m2.
*Nhà lên men phụ: 240m2.
*Kho nguyên vật liệu: 18m2.
*Kho thành phẩm: 80m2.
*Kho nớc cốt: 240m2.
Bảng kê hiện trạng
T
T
Tên thiết bị Đặc tính kỹ
thuật
Số l-
ợng
Loại vật liệu
1 Bể ngâm quả và lên
men chính

thiết bị cũ kỹ lạc hậu thì không thể nào nâng cao chất lợng sản phẩm đợc. Công
nghệ thiết bị có mối quan hệ tơng hỗ khá chặt chẽ. Không chỉ góp phần nâng
cao chất lợng sản phẩm mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Theo yêu cầu đó Công ty đã đầu t gần 11 tỉ đồng để trang bị máy tính
cho các phòng ban, mua sắm các dây chuyền công nghệ sản xuất tự động.
Không ngừng đồng bộ về trang thiết bị cho sản xuất trong đó hạng mục đầu t
lớn nhất là trang thiết bị lên men banừg INOX chiếm tới 80% tổng giá trị đầu t
6 tháng đầu nam 2002. Dự kiến 6 tháng cuối năm Công ty tiếp tục đầu t trên
52% giá trị đầu t vào hạng mục này. đâY là những đầu t cần thiết để mở rộng
quy mô năng lực sản xuất tạo ra một hệ thống công nghệ trang thiết bị sản xuất
vang hoàn chỉn đồng bộ phù hợp với hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến và tổ
chức.
6. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn theo nghĩa rộng không chỉ là tiền tệ mà còn là hững nguồn lực nh nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, trí tuệ, uy tín của doanh nghiệp... Trong
phần này em xem vốn dới góc độ tài chính thuần tuý. Vốn là tiền nhng tiền chỉ
trở thành vốn khi nó đợc sử dụng và sản xuất kinh doanh. Có thể coi vốn là
trang

14

Trích đoạn những nhận định đánh giá
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status