nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh lợi của các công ty ngành vật liệu xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam - Pdf 31

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

TRẦN THỊ THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ
VỐN LUÂN CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA
CÁC CÔNG TY NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

---------------

TRẦN THỊ THU HƯỜNG

NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN TRỊ VỐN LUÂN
CHUYỂN VÀ TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH VẬT LIỆU XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt hai năm học cao học vừa qua tại
trường Đại học Tài chính – Marketing.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình tôi, bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân luôn luôn hỗ trợ và động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức để thực hiện bài luận văn này, tuy nhiên sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
chân thành của quý Thầy/Cô và bạn đọc.

Trân trọng cảm ơn!

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan…………………………………………………………….……..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………….……..ii
Mục lục………..……………………………………………………………….iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………..……..…………….v
Danh mục các bảng biểu và hình…………..……………………………..…..vi
Tóm tắt luận văn………………………….…………………..…..……………..1
CHƯƠNG 1:
T
0
3

T
0
3


3

2.1

T
0
3

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ................................................... 7
T
0
3

T
0
3

T
0
3

Một số khái niệm................................................................................ 7

2.1.1 Vốn luân chuyển ................................................................................ 7
2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển ................................................................. 12
2.1.3 Tỷ suất sinh lợi ................................................................................. 14
2.2
Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ
suất sinh lợi………………………………………………………………...16
2.2.1 Quản trị các khoản phải thu và tỷ suất sinh lợi ............................... 17


T
0
3

Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết ................................ 26
Mô hình nghiên cứu ......................................................................... 26
Giải thích các biến và các giả thuyết nghiên cứu ............................. 27
Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 30
iii


3.3
3.3.1

Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................... 31
Khái quát về dữ liệu ......................................................................... 31

3.3.2
3.4

Mô tả bộ dữ liệu ............................................................................... 31
Trình tự xử lý dữ liệu. ...................................................................... 32

CHƯƠNG 4:
T
0
3

T

Phân tích mối quan hệ ...................................................................... 46

4.4
4.5

Kết quả hồi quy ................................................................................ 48
Các kiểm định .................................................................................. 51

4.5.1
4.5.2

Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................. 51
Kiểm định phương sai thay đổi:…………………………………...52

4.5.3 Kiểm định hiện tượng tự tương quan……………………………...52
4.5.2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình ................................................. 53
4.6
Phân tích và thảo luận kết quả hồi quy ................................................ 53
CHƯƠNG 5:

KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................... 60

5.1
Kết luận về kết quả nghiên cứu ............................................................ 60
5.2
Gợi ý chính sách ................................................................................... 61
5.2.1 Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ thu tiền bình quân và tỷ
suất sinh lợi………………………………………………………………...61
5.2.2 Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ thanh toán bình quân và tỷ
suất sinh lợi……………………………………………………… .............. 65


Tỷ số tài sản tài chính

FEM

Mô hình tác động cố định

FD

Tỷ số nợ

GLS

Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát

GOP

Tỷ suất sinh lợi hoạt động gộp

HOSE

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

HNX

Sở giao dịch chứng khoán Hà nội

INV

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho


Vật liệu xây dựng

VN

Việt Nam

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước đây………………………………….24
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình……………….….27
Bảng 3.2: Bảng kỳ vọng về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc……………………………………………………………………………………....30
Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả…………………..…………………………………...43
Bảng 4.2: Bảng phân tích tương quan…………………………………………….…46
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy theo 3 phương pháp POOLED OLS, FEM, REM…….50
Bảng 4.4: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định đa cộng tuyến………………………52
Bảng 4.5: Bảng kết quả hồi quy theo phương pháp GLS………………..…………..53
Bảng 4.6: Bảng kết quả về mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ
thuộc…………..……………………………………………………………………..…..58

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Chu kỳ hoạt động tiền mặt của một doanh nghiệp……………………….7
Hình 2.2: Chu kỳ luân chuyển tiền mặt và chu kỳ kinh doanh……..……………..17
Hình 2.3: Ảnh hưởng về việc dự trữ hàng tồn kho đến lợi nhuận doanh nghiệp.18

vi



1


quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt ở mức phù hợp và đảm bảo các thành phần
của nó được duy trì ở mức tối ưu nhất.
Từ khóa: quản trị vốn luân chuyển, tỷ suất sinh lợi, chu kỳ luân chuyển tiền mặt.

2


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Quản trị tài chính là một trong những chức năng quản lý cơ bản và quan
trọng nhất, có vai trò quyết định hiệu quả hoạt động và sự phát triển của một
doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển hay cụ thể là quản trị tài sản ngắn hạn và
quản trị nợ ngắn hạn là một trong những nội dung rất quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp, vì nó trực tiếp tác động đến tính thanh khoản và tỷ suất sinh
lợi của doanh nghiệp.
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy quản trị vốn
luân chuyển hiệu quả tác động trực tiếp lên tỷ suất sinh lợi của các doanh nghiệp.
Ở Việt Nam, vấn đề này cũng đã và đang được xem xét hàng ngày trong các quyết
định của nhà quản trị tài chính các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, các doanh nghiệp Việt Nam đang phải đối mặt
với những bất ổn và rủi ro như hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả quản trị doanh
nghiệp trong đó có quản trị vốn luân chuyển lại trở thành một chủ đề thu hút sự
quan tâm đặc biệt từ các nhà quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt, trong giai đoạn từ
2009 đến 2014 khi mà hàng loạt những doanh nghiệp Việt Nam phải ngừng sản
xuất, đóng cửa hoặc rơi vào tình trạng khốn khó, thu hẹp quy mô đã đặt ra dấu hỏi
lớn về sự hữu hiệu của các chiến lược tài chính trước những thách thức khó khăn

-

Tìm ra mối quan hệ giữa các thành phần của vốn luân chuyển và tỷ suất

sinh lợi của các công ty ngành vật liệu xây dựng trên TTCK Việt Nam.
-

Từ kết quả của các mối quan hệ trên, tác giả đề xuất các gợi ý chính sách để

nâng cao hiệu quả quản trị vốn luân chuyển nhằm tăng tỷ suất sinh lợi cho các
công ty ngành VLXD.

1.3 Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất
sinh lợi của 32 công ty ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam trong giai
đoạn 2009 – 2014 (6 năm).

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng: sử dụng phần
mềm Eviews với phương pháp phân tích hồi quy dữ liệu dạng bảng; kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định tính truyền thống: phân tích thống kê mô tả, phân
tích tương quan, tổng hợp, so sánh…

1.5 Ý nghĩa của việc nghiên cứu
− Đề tài cho thấy mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất sinh
lợi của các công ty ngành VLXD niêm yết trên TTCK Việt Nam, giúp các công ty

4






Chương 5: Kết luận và các gợi ý chính sách

Tổng kết lại các kết quả nghiên cứu và đưa ra kết luận về các kết quả khảo
sát được. Dựa trên mô hình đưa ra một số gợi ý chính sách cho các công ty ngành
VLXD ở Việt Nam.

6


CHƯƠNG 2:

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

2.1 Một số khái niệm
2.1.1 Vốn luân chuyển
2.1.1.1 Khái niệm
Vốn luân chuyển được dịch từ thuật ngữ tiếng anh “Working capital”, trong
một số tài liệu thì “Working capital” lại được dịch là “Vốn lưu động” tùy vào mục
đích của nhà phân tích. Tác giả sử dụng thuật ngữ “Vốn luân chuyển” để dịch cho
thuật ngữ tiếng anh “Working capital” xuyên suốt bài luận văn này. Vốn luân
chuyển hay còn gọi là vốn lưu động thuần được định nghĩa là hiệu số giữa tài sản
lưu động và nợ ngắn hạn (Eugene F. Brigham, Joel F. Houston, 2004, theo
Nguyễn Thị Cành, 2013, trang 827-828).
Theo Trần Ngọc Thơ (2007), vốn luân chuyển được định nghĩa là chênh lệch
giữa tài sản ngắn hạn và nợ phải trả ngắn hạn. Theo nghĩa rộng vốn luân chuyển là
giá trị của toàn bộ tài sản ngắn hạn, những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh
của công ty. Trong mỗi chu kỳ kinh doanh, chúng chuyển hóa qua tất cả các dạng

việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. Vốn
luân chuyển còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vốn luân chuyển còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng
hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn luân chuyển đóng vai trò quyết định trong việc
tính giá cả hàng hóa bán ra.
2.1.1.3 Cách xác định vốn luân chuyển
Theo tác giả Đồng Thị Thanh Phương (2012), nhu cầu về vốn luân chuyển
phụ thuộc vào quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải dựa vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh để chọn phương pháp xác định nhu cầu vốn luân chuyển thích hợp. Trong
ngắn hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng một số phương pháp xác định nhu cầu vốn
luân chuyển đơn giản sau:

 Phương pháp phần trăm theo doanh thu
T
0
1

Theo phương pháp này doanh nghiệp thực hiện theo các bước sau:
8


− Tính tỷ lệ phần trăm các khoản mục trên bảng tổng kết tài sản theo
doanh thu ở năm hiện tại:
 Các khoản mục của phần tài sản có mối quan hệ trực tiếp với doanh
thu. Vì vậy, chia các khoản mục của phần tài sản trên bảng tổng kết

Y = ax + b

(2.1)

Trong đó:
Y: Vốn luân chuyển bình quân thời kỳ quá khứ và thời dự báo
9


x: Doanh thu thời kỳ quá khứ vào thời kỳ dự báo
n: Số lượng số liệu của các thời kì quá khứ

(2.2)

Vốn luân chuyển bình quân trong năm được xác định bằng công thức:
Vốn luân chuyển =
bình quân trong năm

Tổng số vốn luân chuyển bình quân các quý trong năm
Số quý trong năm

(2.3)

Hoặc có thể xác định bằng công thức:
Vốn luân chuyển =
bình quân trong năm

Tổng số vốn luân chuyển bình quân các tháng trong năm
(2.4)
Số tháng trong năm

chuyển
hàng tồn
kho

Kỳ thu
tiền bình
quân

+

-

Kỳ thanh
toán bình
quân

(2.5)

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho là thời gian trung bình để chuyển nguyên vật
liệu thành sản phẩm và tiêu thụ những sản phẩm đó. Kỳ luân chuyển hàng
tồn kho được xác định bằng công thức:

Kỳ luân chuyển hàng tồn kho =

-

Hàng tồn kho

(2.6)



Khi đã xác định được chu kỳ luân chuyển của vốn luân chuyển, doanh
nghiệp có thể tính được nhu cầu vốn luân chuyển cần tài trợ bằng công
thức:

Nhu cầu vốn luân
Chu kỳ luân
=
chuyển cần tài trợ
chuyển tiền

x

11

Chi phí sản xuất
bình quân một ngày

(2.9)


2.1.2 Quản trị vốn luân chuyển
2.1.2.1 Khái niệm
Quản trị vốn luân chuyển (Working capital management) là việc lập chính
sách vốn luân chuyển và cả việc thực hiện chính sách ấy trong các hoạt động kinh
doanh hàng ngày. Hay cụ thể hơn quản trị vốn luân chuyển là quản trị tài sản lưu
động và quản trị nợ ngắn hạn. (Trần Ngọc Thơ và Dương Hữu Hạnh, 2005)
2.1.2.2 Tầm quan trọng của quản trị vốn luân chuyển
Vốn luân chuyển là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả

xuất của công ty cao nhưng nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất không đủ
sẽ làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn gây ra sự chậm trễ trong sản xuất. Do
đó cần phải có sự cân đối hợp lý giữa các thành phần trong hàng tồn kho để quá
trình sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra liên tục.
Tỷ suất sinh lợi: nhà quản lý doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định đầu tư
vào vốn luân chuyển và tài trợ cho khoản đầu tư này. Tuy nhiên, quyết định này
thường liên quan đến một sự đánh đổi giữa rủi ro và tỷ suất sinh lợi. Nói chung,
rủi ro càng cao thì tỷ suất sinh lợi được yêu cầu bởi nhà quản lý và cổ đông để tài
trợ cho đầu tư vốn luân chuyển sẽ càng cao. Chẳng hạn như một sự sụt giảm trong
tài sản ngắn hạn có thể làm tăng nguy cơ thiếu hàng hay thiếu tiền nếu nhu cầu
doanh số bán hàng tăng đột biến. Và nếu tài sản ngắn hạn giảm thì tỷ suất sinh lợi
có thể được cải thiện vì lợi nhuận trên tài sản tăng. Nhưng nếu duy trì vốn luân
chuyển ở mức độ cao thì có thể làm giảm rủi ro, do đó lợi nhuận có thể cũng sẽ
giảm. Vì vậy trong việc duy trì tỷ suất sinh lợi, các nhà quản lý phải loại bỏ các
khoản đầu tư không kinh tế và các nguồn tài trợ tốn kém để đảm bảo giá trị được
tạo ra cho các cổ đông là cao nhất.
Giá trị kinh tế gia tăng (EVA) 1: nhấn mạnh đến việc tập trung kinh doanh
0F
P

P

vào việc tạo ra giá trị cho khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư, các
nhà phân tích, nhà quản lý và các cổ đông. Các cổ đông thường liên tục yêu cầu
cải tiến chính sách tài chính và việc quản trị vốn luân chuyển. Kết hợp giá trị kinh
tế gia tăng với việc quản trị vốn luân chuyển sẽ khuyến khích cho nhà quản lý tập
trung vào việc tạo ra giá trị cho doanh nghiệp.

EVA (Economic Value Added): là thước đo phần thu nhập tăng thêm từ chênh lệch giữa
lợi nhuận hoạt động trước lãi vay sau thuế và chi phí sử dụng vốn.

ngành mà công ty đó tham gia.
Lợi nhuận sau thuế
ROS =

x 100%

(2.10)

Doanh thu
b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – Return on total assets ratio (ROA):

14


Chỉ tiêu này đo lường tỷ suất sinh lợi trên một đồng tài sản của công ty. Tỷ
số này được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng (hoặc lợi nhuận sau thuế) của doanh
nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) chia cho
bình quân tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong cùng kỳ. Số liệu về lợi nhuận
ròng hoặc lợi nhuận sau thuế được lấy từ báo cáo kết quả kinh doanh. Còn giá trị
tài sản được lấy từ bảng cân đối kế toán. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa
doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng
hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay
lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ
số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh
nghiệp.
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Tổng tài sản bình quân


doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (có thể là 1 tháng, 1 quý, nửa năm, hay 1 năm) trừ
đi chi phí giá vốn hàng bán sau đó chia cho bình quân tổng giá trị tài sản của
doanh nghiệp sau khi đã trừ đi tài sản tài chính trong cùng kỳ. Nếu tỷ số này lớn
hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh
nghiệp kinh doanh càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số nhỏ hơn 0, thì doanh kinh doanh
thua lỗ. Doanh nghiệp nào có tỷ suất lợi sinh lợi nhuận gộp cao hơn chứng tỏ
doanh nghiệp đó kinh doanh có lợi nhuận cao hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả
hơn so với đối thủ cạnh tranh của nó.
Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán
GOP =

x 100%

Tổng tài sản – Tài sản tài chính

(2.13)

2.2 Cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và
tỷ suất sinh lợi
Vốn luân chuyển là vốn rất cần thiết hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp. Quản trị vốn luân chuyển là một nhiệm vụ quan trọng của người
quản lý với mục tiêu chính là phải đảm bảo đủ dòng tiền để các doanh nghiệp duy
trì hoạt động kinh doanh một cách bình thường trên cơ sở giảm thiểu rủi ro mất
khả năng đáp ứng các nghĩa vụ tài chính trong ngắn hạn. Do vậy, hiệu quả của
quản trị vốn luân chuyển phụ thuộc vào sự cân đối giữa tính thanh khoản và tỷ
suất sinh lợi của doanh nghiệp (Filbeck, Krueger & Preece, 2007; theo Từ Thị
Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014): sự thiếu hụt vốn luân chuyển có thể
gây trục trặc cho hoạt động kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp nhưng đầu tư
quá nhiều vào vốn luân chuyển thì lại làm giảm rủi ro thanh khoản, sẽ làm tăng chi
phí cơ hội của đầu tư, đặc biệt khi doanh nghiệp dùng nguồn vốn từ bên ngoài để

Kỳ chuyển đổi tiền mặt

Tiền mặt trả cho hàng tồn kho

Tiền mặt nhận được

Chu kỳ kinh doanh
( Nguồn: Ross và cộng sự, 2003; theo Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên, 2014)

Như vậy, nghiên cứu mối quan hệ giữa quản trị vốn luân chuyển và tỷ suất
sinh lợi chính là nghiên cứu mối quan hệ giữa chu kỳ luân chuyển tiền mặt và các
thành phần của nó với tỷ suất sinh lợi. Theo Trần Ngọc Thơ và Dương Hữu Hạnh
(2005):
2.2.1 Quản trị các khoản phải thu và tỷ suất sinh lợi
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu hàng
hóa hoặc dịch vụ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu
nhưng với nhiều mức độ khác nhau. Việc kiểm soát các khoản phải thu liên quan
đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Nếu không bán chịu thì hàng hóa sẽ
mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi nhuận còn nếu bán chịu hàng hóa quá
nhiều thì lại dẫn đến chi phí cho khoản phải thu tăng lên có nguy cơ phát sinh các
khoản nợ khó đòi vì vậy khả năng không thu hồi vốn cũng gia tăng. Chính vì vậy
17


Trích đoạn Kiểm định hiện tượng tự tương quan Kết luận về kết quả nghiên cứu Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ thu tiền bình quân và tỷ Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị kỳ thanh toán bình quân và tỷ Xuất phát từ mối quan hệ giữa quản trị chu kỳ luân chuyển tiền mặt
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status