nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý máu và thành phần sữa ở lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (mma) - Pdf 31

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------

-----------

QUÁCH THỊ ĐIỂM

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, SINH LÝ
MÁU VÀ THÀNH PHẦN SỮA Ở LỢN NÁI MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ
CUNG, VIÊM VÚ, MẤT SỮA (MMA)

CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ

: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoan học
1.TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Quách Thị Điểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục đồ thị .............................................................................................. viii
Danh mục hình ảnh............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

2

Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2

3


Tại Việt Nam ....................................................................................... 20

1.3

Ảnh hưởng của hội chứng MMA.......................................................... 22

1.3.1

Khả năng sinh sản của lợn nái .............................................................. 22

1.3.2

Sinh trưởng và phát triển của lợn con ................................................... 23

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 24
2.1

Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2

Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 24

2.3


tễ của lợn mắc hội chứng tại các trang trại được điều tra ...................... 25

2.4.3

Phương pháp lấy mẫu ........................................................................... 26

2.4.4

Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái........................ 26

2.4.5

Các phương pháp dùng trong xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu: ........ 27

2.4.6

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất béo, protein, đường, vật
chất khô, pH của sữa ............................................................................ 27

2.4.7

Phương pháp theo dõi ảnh hưởng của hội chứngMMA đến năng
suất sinh sản ......................................................................................... 28

2.4.8

Xử lý số liệu ......................................................................................... 28

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 31
3.1

chứng MMA ........................................................................................ 43

3.5.2

Kết quả kiểm tra bạch cầu và công thức bạch cầu của lợn nái mắc
hội chứng MMA................................................................................... 45

3.6

Kết quả khảo sát sự biến đổi một số chỉ tiêu chất lượng, thành phần
của sữa lợn mắc hội chứng MMA ........................................................ 47

3.7

Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái.... 49

3.7.1

Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy của nhóm lợn nái
bình thường và nhóm lợn nái mắc hội chứng MMA ............................. 49

3.7.2

Kết quả theo dõi tỷ lệ động dục lại và tỷ lệ đậu thai của nhóm lợn
nái bình thường và nhóm nái mắc hội chứng MMA ............................. 53

3.7.3

Kết quả tổng hợp sự ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất
sinh sản của lợn nái .............................................................................. 56


MMA

Metritis, Mastitis, Agalactia
(Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa)

PHS

Post Partum

VSV

Vi sinh vật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

Kết quả theo dõi một số biểu hiện lâm sàng ở lợn mắc hội
chứng MMA.


MMA so với lợn nái bình thường

46

3.7

Một số chỉ tiêu chất lượng, thành phần của sữa lợn.

48

3.8

Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn
nái mắc hội chứng MMA

3.9
3.10

50

Tỷ lệ động dục lại và tỷ lệ đậu thai của nhóm lợn nái bình thường
và nhóm nái mắc hội chứng MMA

54

Ảnh hưởng hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn
nái mắc hội chứng MMA

3.5

51

Tỷ lệ động dục lại của nhóm lợn nái bình thường và nhóm nái mắc
hội chứng MMA

3.6

55

Tỷ lệ đậu thai sau 1 chu kỳ của nhóm lợn nái bình thường và nhóm
nái mắc hội chứng MMA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

55

Page viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

Tên hình ảnh


2.2

Phân tích chỉ tiêu sinh lý máu lợn

30

3.1

Lợn nái sốt khi mắc hội chứng MMA

34

3.2

Dịch viêm tử cung ở lợn mắc hội chứng MMA

34

3.3

Lợn mắc viêm tử cung + mất sữa

37

3.4

Lợn nái viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

42


xuất ngắn.
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng, thịt lợn cũng đã trở thành hàng hoá
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Trong
chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, ngành chăn nuôi sẽ được tổ chức lại
theo hướng gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và cải thiện
điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa,
trang trại, công nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, việc nâng cao năng suất sinh sản
của đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại luôn là mối quan tâm, là mục tiêu
hàng đầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Cùng với sự gia tăng các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn lợn
như: Bệnh lở mồm long móng, bệnh tai xanh,… thì các bệnh về đường sinh sản
cũng gia tăng làm ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái. Theo các nhà
chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn
nái ở nước ta hiện nay là Hội chứng viêm tử cung (metritis), viêm vú (mastitis),
mất sữa (agalactia) được viết tắt là MMA.Thuật ngữ được dùng nhiều ở các nước
châu Âu (Martin et al, 1967; Waldmann, 2001), được đặc trưng bởi việc giảm
tiết sữa 12 - 48 giờ sau đẻ, viêm tử cung, viêm vú ở lợn mẹ và lợn con chết đói,
còi cọc, dễ nhiễm bệnh.
Ngày nay, hội chứng MMA cũng được gọi là hội chứng rối loạn tiết sữa sau
đẻ (Post-Partum Dysgalactia Syndrome – PPDS/PDS), hoặc là hội chứng giảm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


sữa sau đẻ (Post-patrum Hypogalactia Syndrome - PHS). Lợn nái có tỉ lệ mắc
bệnh cao, tỉ lệ chết khoảng 2% nhưng lợn con có thể chết đến 80%, gây tổn thất


Xác định được một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng của lợn mắc hội
chứng MMA.
Xác định được sự ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản
của đàn lợn nái.
3. Ý nghĩa của đề tài
Là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về hội chứng trên đàn lợn
nái nuôi tại một số trang trại của một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, góp phần
nâng cao năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA)
MMA là một hội chứng phức tạp của lợn nái, thường xảy ra trong vòng 12
– 48 giờ sau khi sinh (Aruna Shrestha, 2012); gây tổn thất kinh tế trong chăn
nuôi lợn sinh sản trên thế giới (Bertschinger, 1986) được gọi bằng nhiều tên khác
nhau trên thế giới: Trong khi hội chứng là tên thường được dùng ở các nước
châu Âu (Martin et al, 1967) thì hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ (postpartum
dysgalactia syndrome – PPDS / PDS) được dùng ở các nước nói tiếng Anh
(Klopfenstein et al, 2006). Tuy nhiên dù ở tên gọi nào cũng phản ánh căn nguyên
gây nên những bệnh lý của bệnh và được biểu hiện các triệu chứng đặc trưng:
Kém ăn hoặc bỏ ăn, lười uống nước, bồn chồn, sốt >39,50C, sưng tuyến vú, viêm
tử cung, tiết nhiều dịch viêm và giảm tiết sữa từ 24 đến 48 giờ sau đẻ, lợn con
chết đói tỷ lệ cao (Steffen Hoy, 2004; Aruna Shrestha, 2012). Bệnh do vi khuẩn
gây ra và là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ chết và kém tăng trọng ở lợn con

sau khi đẻ, quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng
của thành tử cung gây rối loạn sinh sản, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến khả năng
sinh sản, thậm chí làm cho gia súc cái mất khả năng sinh sản.
Nguyên nhân gây viêm tử cung
Khi lợn đẻ

VSV trong âm đạo xâm nhập vào tử cung

Viêm tử cung

Hình 1.1. Cơ chế phát sinh chứng viêm tử cung
(Nguồn: Aruna Shrestha, 2012)
Theo Sobko and GaDenKo (1978), nguyên nhân của bệnh viêm tử cung là
do tử cung bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi
dưỡng không đủ chất, do đưa vào đường sinh dục những chất kích thích đẻ,
chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000), hội chứng MMA ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung
lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật,
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác bị mắc bệnh viêm tử cung, viêm

thai. Khi lớp nội mạc bị viêm, lượng Progesteron giảm nên khả năng tăng sinh
và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít, thậm chí
không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ: Khi
lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt vi khuẩn
E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích tố tạo sữa
Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành
phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại: Nếu tử cung bị viêm mạn tính
thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại; thể vàng tiếp tục tiết
Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, do đó ức chế
sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục
trở lại và không thể rụng trứng.
Theo Madec and Neva (1995), tỷ lệ phối giống không đạt tăng cao ở đàn
lợn nái viêm tử cung sau khi sinh. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa
đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.
Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình cục bộ ở cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Việc chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử
cung có một ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra phác đồ điều trị thích hợp với
từng thể viêm nhằm làm tăng tỷ lệ khỏi bệnh, rút ngắn thời gian điều trị đồng
thời đảm bảo khả năng sinh sản của lợn mẹ.
Điều trị viêm tử cung: có nhiều phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung,
Nguyễn Văn Thanh (2003) đã nêu ra 4 phác đồ điều trị:
- Phác đồ 1: thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím
0,1% ngày 1 lần, sau khi thụt rửa, kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra ngoài,
dùng Neomycin 12 mg/kg thể trọng thụt vào tử cung ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3
- 5 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Các nguyên liệu trên cho vào ấm đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước để
nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo ngày 1 lần, rửa liên tục trong 7
đến 10 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Bài 2: Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm
nhiều có thể dùng 50g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500 ml nước,
đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc lấy nước bơm vào tử cung 1 lần/ngày, dùng liên
tục từ 3 đến 5 ngày.
Bài 3: Vỏ rễ cây dâm bụt rửa sạch tráng qua nước muối loãng, cho thêm
nước và đun sôi sau đó chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn. Sau khi
rửa tiến hành lau khô, mỗi ngày rửa 2 lần.
Phòng bệnh
- Chăm sóc nuôi dưỡng: Bổ sung đầy đủ và cân đối thành phần dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn, đặc biệt là trong giai đoạn lợn nái mang thai,
tránh tình trạng lợn quá béo hoặc quá gầy; cung cấp đủ nước sạch cho lợn.
- Vệ sinh: Thường xuyên dọn vệ sinh chuồng nuôi lợn nái, phân lợn thải
ra phải được thu gom hàng ngày, không để phân lưu trên nền chuồng quá lâu.
Chuồng đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, khi lợn đẻ có máu hoặc dịch ối trên nền
chuồng phải lau sạch. Khi lợn đẻ xong cần phải thu gom nhau thai, vệ sinh sàn
chuồng. Trường hợp lợn đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản,
phải tuyệt đối tuân thủ các bước vệ sinh.
- Dùng thuốc: Khi lợn đẻ có dấu hiệu chậm ra con, tiêm một mũi
oxytocin; khi lợn đẻ xong tiêm một mũi Vime - cloprostenol (PGF2α) với liều 5
ml/con; Tiêm các loại thuốc trợ lực, tăng cường sức đề kháng như: Vitamin C,
Bcomplex, Canxi, B12,… Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho

Hình 1.2. Tiết diện núm vú và phân loại khả năng hoạt động
của núm vú lợn cái
(Nguồn: ThePigSite.com)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú thành
nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại trong
tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy đến
cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu để hình thành nên sữa.
Theo Anna Rząsa et al. (www.eaap.org), những núm vú có 1 ống dẫn cho
ít sữa hơn núm vú có 3 ống dẫn và ở lợn nái đẻ lứa đầu, tỉ lệ núm vú 1 ống dẫn
nhiều hơn so với lợn đã đẻ nhiều lứa.
Đặc điểm: Viêm vú là bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện
một hoặc nhiều núm vú sưng, nóng, có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh
có thể gây chết lợn nái và lợn con do thiếu sữa.
Nguyên nhân:
Nội độc tố trong máu

↑Cytokines(ILl,6,TNFα)

↓ Ca &K


Nguyên nhân gây viêm một hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn
hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn.
Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm
nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn
con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform,
Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus, Miscellaneous.
Triệu chứng
Biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu
hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa nếu vắt mạnh, sữa chảy ra có nhiều lợn
cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do
nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


viêm. Lợn nái lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục đòi bú, kêu rít, đồng
thời do bú sữa bị viêm, lợn con bị tiêu chảy toàn đàn. Trường hợp viêm tử cung
có mủ dẫn đến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ các bầu vú đều bị viêm. Đây là thể
bệnh điển hình của hội chứng MMA. Trường hợp này cần ghép bầy con và loại
thải lợn mẹ (McIntosh, 1996).
Đối với thể cấp tính lợn nái có biểu hiện biếng ăn sau đẻ, mắt đỏ, da tai và
một hoặc toàn bộ núm vú nhợt nhạt, ở giai đoạn đầu có thể sờ thấy núm vú sưng,
thân nhiệt lên tới 40 - 420 C, nái thường nằm sấp không cho con bú, sữa được vắt
ra bị vón cục, nhiều nước và đôi khi có máu, lợn con bị chết đói do không được
bú. Đối với thể mạn tính, xuất hiện các u, cục ở vú nhiều nhất ở các vú phía sau,
thể viêm này thường xảy ra ở những nái được nuôi ở chuồng nhỏ có nền đất hoặc
được lót bằng rơm rạ,…núm vú dễ bị trầy xước và nhiễm khuẩn.
Theo Christensen et al. (2007) , khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn

Peroxidase

Do giải phóng oxy, trong sữa có những bọt khí nổi lên dễ nhận ra. Ngoài
ra người ta có thể dùng các chất chỉ thị màu để phát hiện có oxy hay không. Các
chất hay sử dụng là Pyramidone, Benzidine, Phenolphtalein. Các chất chỉ thị
màu này dễ bị đổi màu khi bị oxy hóa, cụ thể:
- Pyramidone từ mầu trắng chuyển thành mầu tím.
- Benzidin từ mầu đen thành mầu xanh.
- Phenonftalein từ mầu trắng chuyển thành mầu hồng.
Phòng bệnh trị:
Phòng bệnh: Vệ sinh, sát trùng chuồng đẻ, đảm bảo đủ diện tích (4
m2/nái) và nền chuồng khô ráo, bằng phẳng, cắt răng nanh cho lợn con trong
vòng 24 giờ sau đẻ; cung cấp đủ nước uống sạch.
Trị bệnh: Có thể dùng một số thuốc kháng sinh như: Penicilline,
Streptomycine, Tremothoprime sulfat, Amoxycillin, Enrofloxacin và Ceftiofur,
kết hợp các thuốc kháng viêm và tiêm 0,5ml Oxytoxin để kích thích tiết sữa.
1.1.3. Mất sữa (Agalactia)
Trong thời kỳ chửa, các hormone prolactin tăng tiết và tác động tăng sinh
tuyến vú, kết quả tuyến vú phát triển và tăng thể tích theo thời gian phát triển của
bào thai. Sau 3 tuần chửa bầu vú bắt đầu căng lên, các tuyến vú phát triển mạnh
cho đến trước lúc đẻ 3 tuần, hormone prolactin tăng tiết cùng với sự tác động của
nhau thai thông qua hormone progesterone. Sữa bắt đầu được sản sinh ở trong
các tuyến sữa. Quá trình này được tạo ra ở các tuyến sữa, quá trình sinh tổng hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


protein sữa (cezein), đường sữa (galactoza), mỡ sữa và các thành phần sinh




Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status