Các giải pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ - Pdf 31

Lời nói đầu
Thực tế hơn 15 năm đổi mới vừa qua cho thấy đờng lối phát triển kinh
tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa do đại hội VI của Đảng
Cộng sản Việt Nam để xứng là một đờng nối đúng đắn phù hợp với qui luật
khách quan. Đây chính là động lực góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp ho,
hiện đại hoáđất nớc trong giai đoạn tới. Trong quá trình thực hiện đờng lối
phát triển kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa; đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện
tổ chức bộ máy cải thiện các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức mọi nguồn lực
trong doanh nghiệp nh lao động vốn... để thực hiện một cách có hiệu quả.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp, từ nhận thức và
thực tế trên cơ sở những kiến thức và tích luỹ đợc ở nhà trờng cùng với sự
giúp đỡ của quản trị kinh doanh tổng hợp do cô giáo Thuỷ và các phòng ban
trong Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ, em mạnh dạn chọn đề tài: "Các giải
pháp nhằm hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh ở
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ".
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này nhằm mục tiêu giải quyết và vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về bộ máy tổ chức quản lý hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh ở Công ty du lịch dịch vụ dịch vụ Tây Hồ.
- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức bộ máy quản lý
của Công ty.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài ứng dụng các phơng pháp cơ bản
sau:
- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp phân tích và so sánh
* Kết cấu chuyên đề:

việc đợc thực hiện thông qua ngời khác.
* Theo các hiểu của các nhà quản lý hiện đại thì: Quản lý là công việc
mà ngời cán bộ quản lý buộc phải làm tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
chính mình không thể ai làm thay đợc, tức là đạt đợc kết quả của đơn vị thông
qua ngời khác.
Dù hiểu theo nghĩa nào thì thực chất của quản lý là các tác động nhằm
phối hợp hoạt động của các cá nhân và nhóm ngời hoàn thành tốt nhiệm vụ
của từng ngời và tập thể trong nỗ lực chung nhằm đạt đợc mục tiêu của toàn
đơn vị.
1.2. Khái niệm về quản lý doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là những hoạt động, nỗ lực nhằm đạt đợc các
mục tiêu của doanh nghiệp thông qua (hoặc bằng) những nỗ lực của các
thành viên khác trong doanh nghiệp.
Quản lý doanh nghiệp là sự tác động liên tục của tổ chức có hớng đích
của chủ thể doanh nghiệp lên tập thể những ngời lao động trong doanh nghiệp
sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đợc mục tiêu đề
ra của doanh nghiệp theo đúng luật định và thông lệ của doanh nghiệp.
1.3. Các nguyên tắc quản lý
* Tính tối u
Giữa các khâu và các cấp quản lý (khâu quản lý phản ánh cách phân
tích chức năng quản lý theo chiều ngang, còn cấp quản lý thể hiện sự phân
chia theo chiều dọc) cho nên cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý mang tính năng
động sáng tạo, luôn đi sát và phục vụ sản xuất phải đảm bảo gọn nhẹ và có
hiệu lực khi cấp quản lý và các bộ phận quản lý là ít nhất.
* Tính linh hoạt
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh có khả năng thích ứng
với bất kỳ tình huống nào sảy ra trong doanh nghiệp cũng nh ngoài doanh
nghiệp.
* Tính tin cậy
Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh phải đảm bảo tính chính

với cán bộ công nhân viên.
- Chức năng tài chính: thực biện công tác tạo vốn, quản lý vốn phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh.
- Chức năng t duy: trình bày và giải quyết các vấn đề giải quyết các
vấn đề xảy ra trong tơng lai.
- Chức năng kiểm tra: thực chất là duyệt lại xem xét lại.
- Chức năng tổ chức đời sống tập thể và các hoạt động xã hội.
Với việc kết hợp và các tiêu thức phân loại chức năng ở trên với nhau
sẽ làm cho quá trình quản lý đợc hoàn chỉnh, có hiệu lực, có phản ứng rõ ràng
và chuyên môn hoá một cách hợp lý. Đồng thời là cơ sơ phân tích đánh giá
tình hình quản lý ở doanh nghiệp để từ đó tìm ra các tháo gỡ, điều chỉnh cho
hợp lý.
3. Vai trò quản lý đối với doanh nghiệp
Theo Peter Drucker " hoạt động quản lý là dạng hoạt động đặc thù của
con ngời, nó có thể biến một đám đông vô tổ chức thành một nhóm ngời làm
việc so năng suất có mục đích, và có hiệu quả" theo Pocbes "Các doanh
nghiệp có thể thành công nh chúng còn đợc quản lý tốt".
Chính vì vậy mà quản lý nhân tốt quan trọng việc quyết định sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp nhờ có quản lý mới tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp hạn chế rủi ro, ngăn ngừa phá sản và nạn thất nghiệp luôn luôn
tạo đợc phơng án tối u trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời luôn phát huy đ-
ợc quyền chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và giúp cho các doanh
nghiệp luôn luôn và mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ sản phẩm, thông qua cơ
chế có thái độ đối xử tốt với khách hàng truyền thống khách hàng tiêu thụ với
khối lợng lớn với những khách hàng đến với doanh nghiệp lần đầu. Nhờ có
vai trò công tác của quản lý mới có khả năng giúp cho doanh nghiệp thực
hiện đợc phơng châm, sử dụng phải đi đôi với đào tạo để không ngừng nâng
cao và trình độ cán bộ quản lý thích ứng với cơ chế thị trờng.
4. Tình hình kinh doanh của Công ty
A. Mặt hàng kinh doanh

1. Tổng doanh thu 8.523.659 9.073.600 1.206.941 14,16
- Doanh thu khách sạn 4.720.441 6.755.180 2.034.739 43,07
- Doanh thu lu hành 2.553.013 2.937.170 284.157 10,71
- Doanh thu khác 1.150.205 35.250 -1.114.955 -96,93
2. Chi phí
7.967.660 8.831.300 854.640 10,71
- Tỷ suất chi phí 0,96348 0,9076 -0,0272 2,91
- Mức độ tăng giảm TSCP -0,0272 2,1
- Tốc độ tăng giảm TSCP
- Mức tiết kiệm l ng phíã -2318,43
3. Lợi nhuận gộp 555.999 899.300 343.301 61,75
4. Tỷ suất lợi nhuận 0,0652 0,0924 0,0272 41,72
5.Quỹ lơng 859,530 886.880 21.270 2,47
6. Nộp ngân sách và thuế 512,600 552.430 39.730 7,75
7. Vốn sản xuất kinh doanh 4.940.000 4.967.900 27.900 0,,,56
8. Lợi nhuận gộp/ vốn 0,1126 0,1810 0,0684 60,75
9. Vốn cố định 4.617.000 4.540.900 -76.100 1,,65
10. Vốn lu động 323.000 427.000 104.000 32,2
11. Lợi nhuận/ vốn lu động 1,7214 2,10609 0,38469 22,35
12/ Lợi nhuận/ vốn cố định 0,1204 0,1980 0,0776 64,45
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2001
phát triển hơn năm 2000 là 1.206.941 ngàn đồng tơng ứng là 14,6% trong đó:
- Doanh thu khách sạn tăng 2.034.739 ngàn đồng tơng ứng là: 43,07%
- Doanh thu lu hành tăng: 284.175 ngàn đồng hay 10,71%.
- Doanh thu khác giảm 1.114.955 ngàn đồng hay 96,23%.
Điều đó cho ta thấy khách sạn đã có sử dụng phòng lớn, lợng khách
sạn lu trú tại khách sạn và đi du lịch qua trung tâm lu hành của Công ty ngày
càng cao mặc dù tổng chi phí năm 2001 tăng 854.640 ngàn đồng với mức
tăng tơng ứng là 10,71%. Tuy nhiên tố độ tăng của chi phí là nhỏ hơn tốc độ
tăng của doanh nghiệp thu là 3,45% điều đó chứng tỏ rằng tình hình kinh

giúp cán bộ công nhân viên trong Công ty có đời sống ổn định hơn. Yêu cầu
đặt ra cho Công ty năm sau là cần phát huy những gì đã đạt đợc và giảm tối
đa chi phí nhằm đem lại lợi nhuận cho Công ty một cách tốt nhất.
II. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
1. Khái niệm
1.1. Bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của một tổ chức là một hệ thống các con ngời cùng với
các phơng tiện của tổ chức đợc liên kết theo một số nguyên tắc và quy tắc
nhất định mà tổ chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ hoạt động của hệ
thôngs nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định. Bộ máy quản lý của một tổ chức
bao gồm 2 hệ thống.
- Hệ thống chỉ huy: hội đồng quản trị ban giám đốc, ban kiểm soát.
- Hệ thống chức năng: bao gồm các phòng ban chức năng
Bộ máy quản lý là một cơ quan chức năng thuộc doanh nghiệp (gồm
các phòng ban chức năng) có nhiệm vụ giúp hội đồng quản trị, tổng Giám
đốc... chỉ huy và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý và quá trình xác định các chức năng, các bộ
phận tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện đợc các chức năng quản
lý. Thiết kế tổ chức một bộ máy quản lý là một quá trình gồm 3 yếu tố chủ
yếu sau:
- Xác định các bộ phận hợp thành của bộ máy chức năng nhiệm vụ cho
các nhóm và cá nhân trong từng bộ phận.
- Dự định phối hợp hoạt động của các bộ phận và nhóm trên cơ sở các
nguyên tắc quy định về quản lý doanh nghiệp.
- Xác định các quy định, chính sách và hệ thống tổ chức quản lý.
Tổ chức bộ máy quản lý đợc thiết kế ra phải làm rõ đợc 3 yếu tố trên
có thể giải quyết định tổ chức bộ máy.
2.Yêu câu của tổ chức bộ máy quản lý

mục đích của doanh nghiệp. Nguyên tắc này thể hiện ở các tính chất chủ yếu
sau:
- Tính tập thể
- Tính liên hệ: bao gồm các mỗi liên hệ ngợc tức là cài hoặc yếu tố đã
nêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Tính mục đích: Doanh nghiệp có mục đích kinh doanh rõ ràng
- Tính thích ứng: Doanh nghiệp có khả năng thích ứng với các thay đổi
của môi trờng bên trong cũng nh bên ngoài của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc thống nhất trách nhiệm quyền hạn và lợi ích.
Giữa ba yếu tố trách nhiệm, quyền hạn, lợi ích là bao yếu tó thống nhất
không thể tách rời, trong một thực thể việc thống nhất này đảm bảo cho tinh
thần trách nhiệm và khả năng lãnh đạo nâng cao năng lực. Lãnh đạo phải có
cả quyền hạn lợi ích cũng đảm bảo cho việc điều hành hệ thống tốt nhất.
Lợi ích cũng đảm bảo vật chất cho ngời lãnh đạo có khả năng trí lực và
vật lực để hoàn thành công việc của mình.
* Nguyên tắc tập trung, phân quyền: Tập trung và phân quyền một
cách phù hợp thích ứng là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tiến hành
quản lý một cách có hiệu quả... Tập trung và phân quyền cần phải có mức độ
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp cũng nh trình độ của cán bộ và có sự
kiểm tra, kiểm soát thích hợp để nhằm đạt đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
* Nguyên tắc phân công phối hợp.
Vấn đề bố trí cơ cấu của doanh nghiệp dựa trên việc phân công nhiệm
vụ giữa các đơn vị cũng nh việc phối hợp các phòng ban chức năng trong
doanh nghiệp, việc bố trí cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải tuân theo
nguyên tắc phân công phối hợp, có sự điều chỉnh thành lập mới, nhằm phải
thực hiện tốt hơn mục đích của doanh nghiệp trong mọi điều kiện của môi tr-
ờng cũng nh cũng nh của doanh nghiệp.
3.2. Các kiểu mô hình tổ chức bộ máy.
3.2.1.Mô hình tổ chức trực tuyến.
Mô hình tổ chức trực tuyến là một trong những cơ cấu tổ chức truyền

giữa các cấp kế hoạch hoá với nhau thì có 3 phơng pháp kế hoạch hoá là:
(1) Phơng pháp thứ nhất, kế hoạch hoá theo phơng pháp từ trên xuống.
Lãnh đạo tổ chức
Lãnh đạotuyến IILãnh đạo tuyến I
M
1
M
2
M
3
N
1
N
2
N
3
Cấp KHH 1
Cấp KHH 2b Cấp KHH 2a
Ưu điểm của phơng pháp này là mục tiêu của các kế hoạch bộ phận
phù hợp với mục tiêu kế hoạch tổng thể của toàn doanh nghiệp. Hạn chế của
nó là dễ dẫn đến hiện tợng thiếu thông tin cấp kế hoạch hoá cao không có đủ
thông tin cần thiết từ cấp kế hoạch hoá thấp hơn. Nếu khắc phục hạn chế này
bằng cách cấp kế hoạch hoá cao nhất phải tạo ra dòng thông tin liên tucj thì
lại đòi hỏi chi phí lớn.
(2) Phơng pháp thứ hai: ngợc lại với phơng pháp thứ nhất là phơng
pháp kế hoạch hoá từ dới lên.
Ưu điểm của phơng pháp này là kế hoạch hoá đợc tiến hành từ nơi có
các thông tin cần thiết nên đảm bảo tinhs chắc chắn của kế hoạch. Hạn chế
của phơng pháp là cá kế hoạch bộ phận ở cấp cao có thể mâu thuẫn về nội
dung.

Để khắc phục những nhợc điểm của mô hình ngời tổ chức liên hợp trực
tuyến chức năng đợc áp dụng rất rộng rãi trong cac doanh nghiệp. Nó có mô
hình nh sau.
Lãnh đạo tổ chức
Người lãnh đạo chức
năng II
Người lãnh đạo chức
năng I
A
1
A
2
A
3
A
n
Trong đó: A
1
, A
2
....A
n
, B
1,
B
2
... B
n
là những ngời thực hiện khác các
bộ phận.

3
B
1
B
2
B
3
3.2.5. Mô hình tổ chức khác.
Mô hình tổ chức doanh nghiệp còn đựơc chia thành mô hình cơ cấu tổ
chức chính thức và cơ cấu tổ chức không chính thức. Hai mô hình này có thể
tìm thấy ở các tổ chức khác nhau. Vì vậy việc phân loại cơ cấu tổ chức này là
rất cần thiết
- Cơ cấu tổ chức chính thức. Đợc gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm
định hớng của một doanh nghiệp đợc tổ chức một cách chính thức hoàn toàn
không có gì là cứng nhắc .
- Cơ cấu tổ chức không chính thức: Là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá
nhân, sự tác động qua lại của các cá nhân cũng nh sự tác động theo nhóm,
cán bộ công nhân ngoài phạm vi cơ cấu đã đợc phê của doanh nghiệp. Cơ cấu
tổ chức không chính thức có một vai chò vô cùng quan trọng to lớn trong
quản lý nó không định hình và thay đổi, luôn luôn tồn tại và song song với cơ
cấu tổ chức chính thức.
III. Sự cần thiết khách quan của việc thực hiện công tác tổ
chức bộ máy quản lý.
Trong thế giới ngày nay chắc không ai phủ nhận vai trò quan trọng và
to lớn của quản lý nhằm bảo đảm sự tồn tại và hoạt động bình thờng của đời
sống kinh tế xã hội. Đối với sự phát triển của từng đơn vị hay cộng đồng và
cao hơn nữa là cả quốc gia thì quản lý càng có vai trò quan trọng. Sự cần thiết
khách quan của công tác tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp xuất phát từ
nguyên nhân sau;
- Từ tính chất xã hội của lao động và sản xuất

2. Yếu tố của nền kinh tế hiện đại với công tác tổ chức bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
- Đối nền kinh tế hiện đại thì bộ máy quản lý có vai trò ngày càng tăng.
Điều đó có nghĩa là để đảm bảo cho sự vận hành và phát triển của nền sản
xuất và kinh tế hiện đại thì bộ máy quản lý cũng phải đợc nâng lên ở trình độ
cao tơng ứng phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế xã hội của bản thân
nền kinh tế xét ở góc độ hiệu quả kinh tế thì các yếu tố càng cần phải có bộ
máy quản lý bao gồm.
- Sự tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra
với tốc độ cao và quy mô lớn trên phạm vi toàn cầu đã xâm nhập và làm thay
đổi sâu sắc các lĩnh vực sản xuất kinh tế và đời sống kinh tế thì bộ máy quản
lý càng phải có và ở mức độ cao hơn, phù hợp hơn.
- Trình độ xã hội và các quan hệ xã hội ngày càng đòi hỏi bộ máy quản
lý phải phù hợp với trình độ xã hội và quan hệ xã hội tơng ứng.
Ngoài ra còn phải kể đến nhiều yếu tố khác về kinh tế và xã hội cũng
đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với công tác tổ chức bộ máy. Đó là
sự phát triển dân số và nguồn lao động cả về quy mô và cơ cấu, sự biến động
thị trờng trong nớc và quốc tế, yêu cầu bảo vệ và nâng cao chất lợng của môi
trờng sinh thái và môi trờng xã hội trong sự phát triển
3. Phát triển kinh tế xã hội và quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đa đất
nớc ra khỏi tình trạng nghèo nàn và lạc hậu kinh tế. Sự nghiệp to lớn và có ý
nghĩa lịch sử đó đặt ra những yêu cầu rất cao đối với các nhà quản trị. Chúng
ta quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá vĩ đại thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế đã hoàn thiện đợc sứ mệnh đặt ra, khi đó vai
trò của công tác quản lý càng to lớn và nhiệm vụ của công tác tổ chức bộ máy
doanh nghiệp càng nặng nề. Quản lý là đòn bẩy là nội lực quan trọng nhất
quyết định sự phát triển vợt qua thử thách, thức thách tận dụng thời cơ. Chỉ có
thể cải cách nâng cao trình độ và hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý

cơ cấu tổ chức và quá trình của một doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là
nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của tổ chức doanh nghiệp.
Công nghệ còn ảnh hởng đến nhiều vấn đề khác nhau của cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý mà điển hình là:
- Các cán bộ trực tiếp
- Số lợng các cấp quản lý
- Tỷ lệ cán bộ quản lý trên toàn bộ công nhân viên
- Cấu trúc hoạt động trong dây truyền
- Sự tập trung phân tán quản lý
- Sự kiểm soát quy trình
- Cơ cấu hỗ trợ quản lý
4.3. Chiến lợc doanh nghiệp
Chiến lợc doanh nghiệp là yếu tố ảnh hởng quan trọng đến cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ vào việc
doanh nghiệp lựa chọn chiến lợc kinh doanh nào nó sẽ tơng ứng ảnh hởng đến
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp lựa chọn
chiến lợc. "Phòng ngự" trong một môi trờng kinh doanh ổn định thì có thể
ảnh hởng kinh doanh năng động hơn thì việc phân quyền cho các đơn vị trong
quản lý góp phần tăng khả năng ra quyết định nhanh chóng là rất quan trọng
để phù hợp với các thay đổi của môi trờng kinh doanh.
4.4. Quy mô doanh nghiệp
Trong việc phân tích cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh thì quy mô doanh nghiệp coi là một yếu tố thay đổi và quy mô ảnh h-
ởng đến một vài yếu tố kết cấu của doanh nghiệp khi quy mô của doanh
nghiệp tăng dần đến đầu mối trực thuộc tăng và có khả năng vợt quá mức
kiểm soát của ngời lãnh đạo. Ngoài ra nó cũng tạo ra một bộ máy quản lý
cồng kềnh, phức tạp thêm vì phải yêu cầu vận hành một vài hệ thống kiểm
soát mới và hậu quả cuối cùng là các nhà quản lý mất sự kiểm soát công việc
với một số bộ phận.
4.5. Môi trờng kinh doanh

Thực hiện chủ trơng của Đảng về xây dựng và phát triển các đơn vị làm
kinh tế xây dựng ngân sách Đảng, Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ đợc thành
lập từ tháng 7/1995 cũng với sự ra đời của tổng Công ty Hồ Tây thuộc ban tài
chính quản trị trung ơng.
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ thành lập theo quyết định số 2002/
QDUB ngày 1/7/1995 của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trụ sở uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội trụ sở số 58 đờng Tây Hồ - quận Tây Hồ - Hà
Nội.
Trớc đây cũng nh hiện nay Công ty luôn nhận đợc sự quan tâm giúp đỡ
sự chỉ đạo sát sao của lãnh đạo ban tài chính quản trị trung ơng lãnh đạo tổng
Công ty Tây Hồ của ban chấp hành Đảng bộ các cấp và các vụ, các phòng
ban chức năng của Tổng Công ty. Đợc xác định kinh doanh dịch vụ du lịch
khách sạn là một trong 4 định hớng lớn trong nhiệm vụ trong sản xuất kinh
doanh của Tổng Công ty Tây Hồ, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của
Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ. Với 67 tỷ đồng vốn cùng với 3 cơ sở dịch vụ,
khách sạn, lu hành, vận chuyển hành khách và hàng hoá... với đội ngũ cán bộ
công nhân viên lao động gần 200 ngời, Công ty du lịch dịch vụ Tây Hồ đợc
xây dựng trên gần 4ha thuộc vùng du lịch giàu có đầy tiềm năng, nằm ngay
cạnh thủ đo trung tâm văn hoá, là nơi giao lu tập chung đông đúc dân c, lại ở
nơi có địa điểm và địa thế thiên nhiên tơi đẹp nằm giữa các làng truyền thống
nh Quảng Bá, Nghi Tàm... đặc biệt bên cạnh Tây Hồ thu hút rất đông khác
thập phơng và c dân quanh vùng đến thăm ngắm cảnh. Với thực lực đó Công
ty có đủ khả năng tổ chức các dịch vụ du lịch khép kín từ khâu đó tiếp tổ chức
Tour, tuyến du lịch tới các du lịch ăn uống, vui chơi giản trí, cung cấp hàng lu
niệm vận chuyển hành khác du lịch... cùng với sự phát triển của đất nớc Công
ty đã không ngừng nâng cấp các phòng ban bộ phận của Công ty, của khách
sạn đoan trang hiện đại phù hợp với điều kiện đất nớc, với quy luật phát triển
của nền kinh tế thị trờng phát huy khả năng u việt của Công ty, của từng cán
bộ công nhân viên nhằm tăng cờng sức mạnh cạnh tranh trong cung ứng du
lịch - dịch vụ, trên thị trờng có chỗ đứng vững chắc chắn trên thị trờng nh


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status